Trang chủ Diễn đàn Tin tức Đăng ký Thư viện ảnh Hỏi đáp Video Giới thiệu Liên hệ Đăng nhập Xin chào
Danh mục
Thống kê
Đang online: 453
Truy cập hôm nay: 3,957
Lượt truy cập: 10,272,066
Hỗ trợ trực tuyến
Quảng cáo
Các Khoa Bảng họ Vũ - Võ toàn quốc

CÁC KHOA BẢNG HỌ VŨ – VÕ TOÀN QUỐC

166 vị đỗ đại khoa thời nho học 1247-19191

     CÁC KHOA THI TỪ 1247- 1400

     (NHÀ TRẦN HỒ)

1. VŨ VỊ PHỦ. Người Hồng Châu – Nay thuộc tỉnh Hải Dương, đỗ Ất khoa, khoa thi Thông tam giáo năm Đinh Mùi niên hiệu Thiên Ung Chính Bình 16 (1247) đời Trần Thái Tông.

2. VŨ NGHIÊU TÁ -người xã Mộ Trạch, huyện đường An (nay là thôn Mộ Trạch, xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương). Đậu thái học sinh năm Giáp Thìn (1304) đời Trần Anh Tông(12393 – 1314), làm tới chức Nội thị hành khiển Tả bộc xạ( Tể tướng). Đến đời Trần Hiến Tôn (1329 – 1341) giữ chức Phụ chánh cho nhà vua (Trần Hiến Tôn lên ngôi mới mười tuổi). Thời gian này thượng hoàng Anh Tông ngự giá chinh phạt giặc Ngưu Hồng và Ai Lao.

3. VŨ NÔNG ( Còn có tên là VŨ HÁN BI) – Em ông Vũ Nghiêu Tá đậu thas1i học sinh cùng khoá với anh. Sau Vũ Nông nối chức anh làm Nội thị hành khiển Tả bộc xạ, vào cuối đời Trần Hiến Tông, đầu Trần Dụ Tôn.

4. VŨ MỘNG NGUYÊN (1380 - ?). Người xã Viên Khê huyện Đông Sơn – Nay là thôn Vĩnh Khê huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa. 21 tuổi đỗ Đệ nhị giáp khoa thi Thái học, sinh năm Canh Thìn niên hiệu Thanh Nguyên 1 (1400) đời Hồ Quý Ly. Ông làm quan triều Lê đến chức Thượng kinh Xa úy, Tả nạp ngôn, Thủ trung thư lệnh, người đương thời thường gọi là Minh phủ Vũ Mộng Nguyên hiệu Vi Khê, tác phẩm hiện còn 36 bài thơ chữ Hán được sưu tập trong Toàn Việt thi lục (TVTL)của Lê Quý Đôn.

 

CÁC KHOA THI TỪ 1429 – 1526

(NHÀ L Ê)

5. VŨ VĨNH TRINH. Người huyện Thiên Bản – Nay thuộc huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Đỗ khoa Minh Kinh năm Kỷ Dậu niên hiệu Thuận Thiên 2 (1429) đời Lê Thái Tổ. Làm quan đến chức Hàn lâm viện Đại học sĩ quyền Lễ bộ Hữu thị lang, kiêm Bí thư giám, Tri kinh diên sự. Vũ Vĩnh Trinh tự Hựu Chi, tác phẩm hiện còn 6 bài thơ chữ Hán chép trong TVTL.

6. VŨ LÃM. Nguyên quán xã Tiên Kiều huyện Kim Động – Nay là thôn Tiên Kiều xã Bảo Khê huyện Kim Thi (Kim Động + Ân Thi) tỉnh Hưng Yên. Trú qua xã Kim Lan huyện Gia Lâm, Hà nội. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Bảo Đại 3 (1442) đời Lê Thái Tông. Làm quan đến chức Ngự tiền học sinh, Hàn lâm viện trực học sĩ. Tác phẩm hiện còn 5 bài thơ chữ Hán chép trong TVTL.

7. VŨ ĐỨC LÂM. Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân  khoa Mậu thìn niên hiệu thái Hòa 6 (1448) đời Lê Nhân Tông. Làm quan đến chức Thượng thư về trí sĩ.

8. VŨ BÁ TRIỆT (1429 - ?). Người xã Thái Bạt huyện Bất Bạt – Nay là thôn Thái Bạt xã Tòng Bạt huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây. Đỗ Đình nguyên Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Quý Dậu niên hiệu Thái Hòa 11 (1453) đời Lê Nhân Tông - đỗ năm 25 tuổi.

9. VŨ NHƯ NHUẾ (1435 - ?). Người xã Thượng Đăng huyện Thanh Lâm – nay là thôn Thượng Dương xã Nam Chung huyện Nam Thanh (Nam sách + Thanh hà) tỉnh Hải Dương. 29 tuổi đỗ Đ65 nhị giáp Tiến sĩ xuất thân kho Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận 4 (1463) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hàn lâm khởi cư chú.

10.VŨ HỮU (1444 – 1530). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh hải Dương. Bác cũa Vũ Đôn, cao tổ của Vũ Lương, tằng tổ của Vũ Đình Lân, viễn tổ của Vũ Đình Thiều, Vũ Đình Ân. 21 tuổi Vũ Hữu đỗ đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận 4 (1463) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Lễ bộ Thượng Thư, tước Tùng Dương Hầu. Sau ông làm quan với nhà Mạc. Vũ Hưu tự Ước Trai, thọ 87 tuổi. Tác phẩm có cuốn lập thành toán pháp.

11. VŨ NHƯ TÙNG (1450 - ?). Người xã Bối Trì huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. 20 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Quang Thuận 10 (1469) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

12. VŨ THẠC (1441 - ?). Người xã Vũ La huyện Thanh Lâm – Nay là thôn Vũ La xã Nam Đông huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương. 29 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu niên hiệu Quang Thuận 10 (1469) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sử.

13. VŨ KIỆT (1453 - ?). Người xã Yên Việt huyện Siêu Loại – Nay thuộc huyện Thuận Thành tỉnh bắc Ninh. 20 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông. Làm quan hàn lâm Thị thư, sau thăng đến chức Thị lang, kiêm Đông các.

14. VŨ ỨNG KHANG. Người xã Mộ trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Sách Đại việt lịch Đại đăng khoa và sách Liệt huyện đăng khoa bị khảo thì ghi là Vũ Đức Khang. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hộ khoa Đô cấp sự trung.

15. VŨ ĐỨC TRINH. Người xã Nỗ Ban huyện Thanh Đàm – Nay là thôn Nỗ Ban xã Liên Phương huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông làm quan đến chức Thượng thư.

16. VŨ HỰU. Người huyện Thanh Miên tỉnh Hải Dương xã Dũng Quyết. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức 3 (1472) đời Lê Thánh Tông.

17. VŨ TUẤN CHIÊU (1426 - ?). Người phường Nhật Chiêu huyện Quảng Đức – Nay là thôn Nhật Tảo xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm, Hà Nội. Nguyên quán xã Cổ Liễu huyện tây Chân – Nay là làng Xuân Lôi xã Nam Hùng huyện Nam Ninh tỉnh Nam Định. 50 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ Đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Ất Mùi niên hiệu Hồng Đức 6 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Lại bộ Tả thị lang.

18. VŨ MẪN TRÍ. Người thôn Khuê Chương tổng Phi Gia huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương xưa – nay thônnày thuộc thôn Phi Xá xã Lê Thiện huyện An Hải, hải phòng. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) niên hiệu Hồng Đức 6 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Đoán sự.

19. VŨ TRIỆU DUNG (1442 - ?). Người xã Tô Xuyên huyện Phụ Phụng – Nay thuộc xã An Mĩ huyện Quỳnh Phụ (Quỳnh Côi + Phụ Dực) tỉnh Thái bình. 34 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiếnsĩ xuất thân khoa Ất Mùi niên hiệu Hồng Đức 6 (1475) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Thị lang.

20. VŨ QUỲNH (1453 – 1497). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Hình Giang tỉnh Hải Dương. Cha của Vũ Cán. 26 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Mậu Tuấn niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Binh bộ Thượng thư Nhập thi kinh diên, kiêm Quốc tử giám Tư nghiệp, Sử quán Tổng tài. Vũ Quỳnh tự Thư Phát hiệu Đốc trai. Tác phẩm có Đại Việt thông giám thông khảo; Lĩnh nam chích quái; sáng tác thơ còn 3 bài chép trong Toàn Việt thi lục.

21. VŨ DUY THIỆN. Người xã An Cự huyện Thiên bản – nay là thôn An Cự xã Đại An huyện Vụ bản tỉnh Nam Định. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông, sau lại đỗ khoa Hoành từ. Từng được cử đi sứ sang nhà Minh. Làm quan đến chức Hiến sát sứ; Nhập thị kinh diên, tước tứ.

22. VŨ TÍN BIỂU (1449 - ?). Người xã Bình Lăng huyện Thiên Thì – nay thuộc xã Thanh Lăng huyện Kim Thi (Kim động + Ân thi) tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông.

23. VŨ KIỆT. Người xã Sa Lung huyện tây Châu – Nay là thôn Sa Lung xã Đông Sơn huyện Nam Ninh tỉnh Nam Định. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức 9 (1478) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Cấp sự trung.

24. VŨ KHẮC MINH. Người xã Bình Lăng huyện Cẩm Giáng – Nay là thôn Thu Lăng xã Ngọc Liên Huyện Cẩm Giàng tỉnh hải Dương. Đễ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Tân Sửu niên hiệu Hồng Đức 12 (1481) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

25. VŨ NGUYÊN TRINH. Người huyện Đường An – nay thuộc huyện Cẩm Bình (Bình Giang + Cẩm Giàng) tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa tân Sử niên hiệu Hồng Đức 12 (1481) đời Lê Thánh Tông.

26. VŨ NGHI HUYNH (1455 - ?) Người làng Thạch Lỗi – Nay thuộc xã Thạch Lỗi huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu niên hiệu Hồng Đức 12 (1481) đời Lê Thánh Tông.

27. VŨ MINH CHÂU (1459 - ?). Người xã Kim Lan huyện Cẩm Giàng – Nay là thôn Kim Quan xã Kim Giang huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Thìn niên hiệu Hồng Đức 15 (1484) đời Lê Thánh Tông.

28. VŨ CẢNH (1462 - ?). Người xã Dưỡng Động huyện Thủy Đường – Nay là thôn Dưỡng Động xã Minh tân huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Trú quán xã Kim Đôi huyện lang tài – Nay là thôn Kim Đôi xã Kim Chân huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. 26 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp)  khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Thượng thư kiêm Đô ngự sử. Tác phẩm hiện còn 5 bài thơ chép trong Toàn Việt Thi lục.

29. VŨ TRIỆT  VÕ (1460 - ?). Người xã Đào Lãng huyện Đại An – Nay thuộc xã Yên Đông huyện Ý yên tỉnh Nam Định. 28 tuổi đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hình bộ tả thị lang.

30. VŨ TRẬT (1463 - ?). Người xã Lỗ Hiền huyện Lôi Dương – Nay thuộc địa phận huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa. 25 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.

31. VŨ LOAN. Người xã Tuy Lai huyện Đường An – Nay là thông Vĩnh Lai xã Vĩnh Tuy huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông.

32. VŨ ĐÔN. Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương – Cháu Vũ Hữu, viễn tổ của Vũ Đình Thiều, Vũ Đình Ân. Vũ Đôn đễ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông.

33. VŨ PHẤT (1464 - ?). Người xã An Chân huyện An Dương – Nay thuộc quận Hồng Bàng, Hải Phòng. 24 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hàn lâm viện Hiệu thảo.

34. VŨ MẬT. Người xã Tuy Lai huyện Đường An – Nay là thôn Vĩnh lạc xã Vĩnh Tuy huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Hương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức 18 (1487) đời Lê Thánh Tông.

35. VŨ DUỆ (1468 - ?). Người xã Trình Xá huyện Sơn Vĩnh – Nay thuộc thôn Trịnh Xá xã Lê Tình (cũ) huyện Sông Thao tỉnh Vĩnh Phú. 23 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ Đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Canh Tuất niên hiệu Hồng Đức 21 (1490) đời Lê Thánh Tông. Ông vốn tên là Vũ Nghĩa Chi, vua cho đổi là Vũ Duệ. Làm quan trải các chức Trình ý bình văn công thần, Lại bộ Thượng thư kiêm Đông các đại học sĩ, nhập thị kinh diên, thiếu bảo, tước Trình khê hầu. Khi nhà Mạc cướp ngôi, theo vua Quang Thiệu vào Thanh Hóa, ông mặc áo đội mũ chỉnh tế, lạy lăng các vua Lê rồi tự sát. Đến đời Lê Trung Hưng ông được phong là Phúc thần. Tác phẩm hiện còn 9 bài thơ chép trong Toàn Việt thi lục.

36. VŨ KHẮC NHUY. Người làng Vũ La huyện Thanh Lâm – Nay là thôn Vũ La xã Nam Đồng huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Tuất niên hiệu Hồng Đức (1490) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Hàn Lâm viện Hiệu thảo.

37. VŨ DƯƠNG (1472 - ?). Người thôn Mạn Nhuế huyện Thanh Lâm - nay là thôn Mạn Nhuế huyện Nam sách tỉnh Hải Dương. Năm 22 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Từ thi Hương đến thi Đình đều đỗ đầu, thành viên hội Tao Đàn, từng được cử đi sứ. Tác phẩm hiện còn 10 bài thơ chữ Hán chép trong Toàn Việt thi lục.

38. VŨ TỤ (1466 - ?). Người xã Hoạch Trạnh huyện Đường An – Nay là thôn Hoạch Trạch xã Thái học huyện Cẩm Bình Tỉnh Hải Dương. 28 tuổi đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Tả thị lang, Bộ hình rồi Bộ binh, nổi tiếng thanh liêm kiệm ước. Nhà vua mật sai người đem cho lụa, Vũ Tụ không nhận, vua khen, ban cho hiệu là “liêm tiết công thần”. Làm quan trải các chức trong triều ngoài quận mà chỉ có mấy sào ruộng xấu lại cho người làng tư điền. Làng kính trọng nghĩa khí, đến nay vẫn còn hương khói thờ tự.

39. VŨ ĐẠT. Người xã Vĩnh Bảo huyện Tế Giang – Nay là thôn Vĩnh Bảo xã Nghĩa Trụ huyện Mỹ Văn (Mỹ Hào + Văn Giang) tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Quý Sử niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Đô ngự sử.

40. VŨ TRỰC HÀNH. Người xã Yên các huyện Thủy Đường – Nay thuộc huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý sửu niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Phủ Doãn phủ Phụng Thiên (Hà nội).

41. VŨ THIỆU. Người xã Ngọc Cục huyện Đường An – Nay là thôn Ngọc Cục xã Thúc Kháng huyện Cẩm Bình Tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Sửu niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Giám sát Ngự sử.

42. VŨ THUẦN – Em trai út Vũ Hữu. Đậu tiến sĩ khoa Quý Sửu, niên hiệu Hồng Đức thứ 24 (1493) đời Lê Thánh Tông.Trong Hải Dương nhân vật chí có chép ông Thuần là em ông Vũ Hữu và ông Vũ Phong cùng đậu khoa này, nhưng trong Đăng Khoa lục lại không có tên ông Vũ Thuần. Ở khoa thi này Đăng khoa lục chép có 48 tiến sĩ, nhưng chỉ liệt kê danh sách 47 vị, có lẽ sót tên ông Thuần chăng?.

43. VŨ TIẾN CHIÊU. Nười xã Vi Vũ huyện Vũ Ninh – Nay là Thôn Vị Vũ xã Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh – Cha của Vũ Quang Túc, Vũ Khắc Dung. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Hồng Đức (1496) đời Lê Thánh Tông). Làm quan đến chức Tham chính.

44. VŨ THẬN TRINH (1464 - ?). Người thôn Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 36 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Kỷ mùi niên hiệu Cảnh Thống 2 (1499) đời Lê Hiến Tông.

45. VŨ ĐẠO QUANG. Người xã Trung Lập huyện Đường Hào – Nay thuộc xã Di Sử huyện Mĩ Văn tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Mùi niên hiệu Cảnh Thông 2 (1499) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Chuyên vận sứ.

46. VŨ CHÂU. Người xã Di sử huyện Đường Hào – Nay là xã Di sử huyện Mỹ Văn tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Kỷ Mùi niên hiệu Cảnh Thống 2 (1499) đời Lê Hiến Tông. Ông từng được cử đi sứ sang nhà Minh. Làm quan đến chức Hàn lâm viện Hiệu lý.

47. VŨ BÁ DUNG. Người xã Hương Giản (thuộc đời Lê) huyện Đường An – Nay thuộc huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Hàn Lâm.

48. VŨ CÁN (1475 - ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 28 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thông 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Ông từng bước được đi sứ. làm quan đến chức Thượng Thư, Chưởng Hàn lâm viện sự, Nhập thị kinh diên, tước Lễ độ bá. Vũ Cán tự Tùng Hiên. Tác phẩm có Tùng Hiên thi tập và Tứ lục bi lãm.

49. VŨ BÁ THẮNG. Người xã Tiên Sơn huyện Yên Phong – nay là thôn Tiên Sơn xã Tường Giang huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. Đỗ Đệ Nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Tham chính.

50. VŨ NGHI HƯỚNG (1481 - ?). Người xã Đại Vi huyện Tiên Du – Nay là thôn Đại Vi xã Đại Đông huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. Ông nội của Vũ Thạc. 22 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông. Làm quan đến chức Thừa chính sứ.

51. VŨ BÁ HUYÊN. Người xã Tùng Du huyện Gia phúc – Nay thuộc huyện Tứ Lộc (Gia Lộc + Tứ kỳ) tỉnh Hải Dương, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống 5 (1502) đời Lê Hiến Tông.

52. VŨ PHÚC KIÊM. Người xã Nại Xuyên huyện Kim Thành – Nay thuộc tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Sử niên hiệu Đoan Khánh 1 (1505) đời Lê Uy Mục. Làm quan đến chức Đề hình Giám sát ngự sử.

53. VŨ NHẤT CHI. Người xã Cam lộ huyện Giáp sơn – Nay là thôn Cam Lộ xã Hùng Vương huyện An Hải, Hải Phòng. Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Ất sửu niên hiệu Đoan Khánh 1 (1505) đời Lê Uy Mục. Làm quan đến chức Hàn lâm Hiệu thảo.

54. VŨ DUY CHU (1484 - ?). Người xã Tu Lễ huyện Sơn Minh – Nay thuộc huyện Ứng Hòa tỉnh Hà Tây. 28 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ Cập đệ tam danh (Thám hoa) khoa tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận 3 (1511) đời Lê Tương Dực. Làm quan đến chức Tả thị lang.

55. VŨ PHI HỔ. Người xã Dư Xá huyện Hoành Bồ - Nay thuộc huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh, đỗ Đệ Tam Giáp đồng Tiến sĩ xuấtthân khoa Tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận 3 (1511) đời Lê Tương Dực. Làm quan đến chức Phó đô ngự sử.

56. VŨ TUÂN. Người xã Vi Vũ huyện Vũ Ninh – Nay là thôn Vi Vũ xã Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh. Sau ông đổi tên là Vũ Quang Túc, con của Vũ Tấn Chiêu, anh của Vũ Dung. Đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất niên hiệu Hồng Thuận 6 (1514) đời Lê Tương Dực. làm quan đến chức Thượng thư, Dục lễ hầu.

57. VŨ HỮU NGHIÊM. Người xã Cửu Cao huyện Gia lâm – Nay thuộc xã Cửu Cao huyện Châu Giang tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất niên hiệu Hồng Thuận 6 (1514) đời Lê Tương Dực.

58. VŨ LÂN CHỈ. Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Quang Thiệu 5 (1520) đời Lê Chiêu Tông. Làm quan đến chức Công khoa đô cấp sự trung.

59. VŨ NGHI. Người xã Ngọ Dương huyện Kim Thành – Nay thuộc huyện Kim Môn tỉnh hải Dương. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Quang Thiệu 5 (1520) đời Lê Chiêu Tông. Làm quan đến chức lại khoa đô cấp sự trung, tước bá.

60. VŨ ĐOAN. Người xã Đồng Lư, huyện Giao Thủy – Nay thuộc xã Nam Chấn huyện Nam Ninh tỉnh Nam Định. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa quý Mùi niên hiệu Thống Nguyên (1523) đời Lê Cung Hoàng. Làm quan nhà Mạc đến chức Thượng thư.

61. VŨ TƯỜNG. Người xã tân Minh huyện Tân Minh – nay là thôn Tiên Lăng xã Tiên Minh huyện Tiên Lãng, Hải Phòng. Đỗ Đệ tám giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Thống Nguyên 2 (1523) đời Lê Cung Hoàng. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử. Sau khi mất được phong phúc thần.

62. VŨ HUYỄN. Người xã Thổ Hoàng huyện Thiên Thi – nay là huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. Con của Vũ Văn Khánh. Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất niên hiệu Thống Nguyên 5 (1526) đời Lê Cung Hoàng. Làm quan nhà Mạc đến chức Tả thị lang, tước Văn Quảng từ.

 

CÁC KHOA THI TỪ 1529 - 1589

(NHÀ MẠC)

 

63. VŨ NGƯNG (1508 - ?). người xã Đoàn lâm huyện Gia Lộc – Nay là xã Thanh Tùng huyện Thanh Miên tỉnh Hải Dương. 22 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu niên hiệu Minh Đức 3 (1529) đời Mạc Đăng Dung. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Trại sơn hầu, khi mất được tặng tước Quận công.

64. VŨ TRI VIỄN. Người xã cẩm Giàng huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương, trú quán xã Phước Lộc cùng huyện. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Đại Chính 3 (1532) đời Mạc Đăng Dung. Làm quan đếnchức Đề hình Giám sát ngự sử.

65. VŨ HỮU DỤNG. Người xã Vi Vũ huyện Võ Giàng – Nay là thôn Vi Vũ xã Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh. Con của Vũ Tấn Chiêu, em Vũ Quang Túc. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Đại Chính 3 (1532) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thượng thư Nhập nhị kinh diên, tước Từ xuyên hầu.

66. VŨ TRUNG. Sách Đại Việt lịch Đại tiến sĩ khoa thực lục ghi là Vũ Thân. Người xã Đăng xá huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp dồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn niên hiệu Đại chính 3 (1532) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đếnchức Giám sát ngự sử.

67. VŨ DIỆU (1513 - ?). Người thuộc xã Quang Lãm huyện Quế Dương. Nay là thôn Quang lãm xã hán Quang huyện Quế Võ tỉnh Hà Bắc. 23 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Ất Mùi niên hiệu Đại Chính 6 (1535) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thừa chính sứ về trí sĩ.

68. VŨ THOÁT DINH (1515 - ?). Người xã Bao Trung huyện Gia Phúc – Nay thuộc thôn Bao Trung xã Thông Nhất huyện Tứ Lộc tỉnh Hải Dương. 24 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Tuất niên hiệu Đại Chính 9 (1538) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Tả thị lang, tước Minh lễ bá, về trí sĩ, khi mất được tặng Thượng thư.

69. VŨ DOÃN TƯ (1418 - ?). Người xã Sơn Đông huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phú. 24 tuổi Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sử niên hiệu Quang Hòa 1 (1541) đời Mạc Phúc Hải. làm quan đến chức Lại bộ tả thị lang, tước Sơn Đông Bá.

70. VŨ THẠC. Người xã Đại vi huyện Tiên Du – nay là thôn Đại Vi xã Đại Đồng huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. là con của Vũ Thiên Hướng. Đỗ đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu niên hiệu Quang Hòa 1 (1541) đời Mạc Phúc Hải. Làm quan đến chức Giám sát Ngự sử.

71. VŨ KÍNH (1519 - ?) Người xã Lương Xá huyện lang Tài – Nay là thôn Lương Xá xã Phú Lương huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. Cha của Vũ Giới, anh Vũ Cẩn. 26 tuổi Đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) kho aGiáp Thìn niên hiệu Quang Hòa 4 (1544) đời Mạc Phúc Hải. Làm quan đếnchức Lễ bộ tả thị lang, tham chương Hàn lâm viện sự, tước Quân xuyên hầu.

72. VŨ HẠO. Người xã Phương Lâu huyện Kim Động – Nay là thôn Phương Lâu xã Ngọc Thanh huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi niên hiệu Vĩnh Định 1 (1547) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

73. VŨ TRÁNG (1517 - ?). Người xã Tố Xuyên huyện Phụ Dực – Nay thuộc xã An Mỹ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. 34 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Tuất niên hiệu Cảnh Lịch 3 (1550) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đếnchức lại bộ tả thị lang, tước Đông yên bá. Khi mất được tặng tước Hầu.

74. VŨ KHẮC KẾ (1524 - ?). Người xã Tràng Duệ huyện An Dương – Nay thuộc Hải Phòng. 30 tuổi đỗ Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Sửu niên hiệu Cảnh Lịch 6 (1553) đời mạc Phú Nguyên. Làm quan đến chức Thượng thư về trí sĩ.

75. VŨ HOÁN. Người xã Hồng Khế huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Đỗ Đệ nhị giáp đồng chế khoa xuất thân khoa Giáp Dần niên hiệu Thuận Bình 6 (1554) đời Lê Trung Tông. Làm quan đến chức Tham chính, tước Nam.

76. VŨ CẨN (1527 - ?). Người xã Lương xá huyện Lương Tài – Nay là thôn Lương xá xã Phú Lương huyện Gia Lương tỉnh Hà Bắc. Em của Vũ Kính. 30 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo 2 (1556) đời Mạch Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Xuân giang hầu.

77. VŨ CẨN (1522 - ?). Người xã Tân lạt huyện Yên Việt – Nay là thôn Tiên Lạt xã Tiên sơn huyện Việt Yên tỉnh Hà Bắc. 35 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo 2 (1556) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Dũng quận công, về trí sĩ.

78. VŨ VĂN THIỆN (1517 - ?). Người xã Từ Ô huyện Thanh Miện – Nay là thôn Từ Ô xã tân Trào huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Nhâm Tuất niên hiệu Quang Bảo 9 (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông từng đi sứ sang Nhà Minh. Làm quan đến chức Tham chính.

79. VŨ TĨNH (1525 - ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Quang Bảo 9 (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Từng được cử đi sứ sang nhà Minh. Làm quan đến chức tả thị lang, tước Tây Khê bá. Khi mất, được tặng Thượng thư.

80. VŨ DỰ (1534 - ?). Người xã Ông Mặc huyện Đông Ngàn – Nay là thôn Ông Mặc xã Hương Mạc huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc. 29 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Quang Bảo 9 (1562) đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến chức Tham chính, về trí sĩ.

81. VŨ ĐƯƠNG (1528 - ?). Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh hải Dương. 38 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Sửu niên hiệu Thuần Phúc 4 (1565) đời Mạc mậu Hợp. Làm quan đến chức Lễ bộ Hữu thị lang, thọ 65 tuổi.

82. VŨ HỮU CHÍNH (1534 - ?). Người xã La Mạt huyện Đường Hào – nay là thôn la Mạt xã Đô Lương huỵện Kim thi tỉnh Hưng Yên. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ cập đệ Đệ tam danh (Thám khoa) khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang 3 (1568) đời Mạc mậu Hợp. Làm quan đến chức Đông các Hiệu thư.

83. VŨ SƯ TÍCH. Người xã Uông Hạ, huyện Thanh Lâm – nay là thôn Uông hạ xã Minh Tân huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dương. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Mậu Thìn niên hiệu Sùng Khang 3 (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Ông từng đi sứ sang nhà Minh. Làm quanđến chức lại bộ tả thị Lang, tước Mai khê bá.

84. VŨ VĂN KHUÊ )1542 - ?). Người xã Đông Lâm huyện Gia Định – Nay thuộc xã Huỳnh Phú huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. 33 tuổi đỗ Đình nguyên, Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa) khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang 9 (1574) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Đông các.

85. VŨ DUY HÀN (1542 - ?). Người xã Mặc Thủ huyện Bình Hà – Nay là thôn Mặc thủ xã Liên Mạc huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dương. 33 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang 9 (1574) đời Mạc hậu Hợp. Làm quan đến chức Đông các hiệu thư.

86. VŨ GIỚI (1541 - ?). Người xã Lương xá huyện Lang Tài – nay là thôn Lương xá xã Phú lương huyện Gia lương tỉnh Hà Bắc. Con của Vũ kính. 37 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang 12 (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Thị lang, Lại bộ thượng thư.

87. VŨ ĐĂNG (1542 - ?). Người xã Đình Tổ huyện Đường An – Na là thôn Đình Tổ xã Đại Đồng huyện Mỹ văn tỉnh Hưng Yên. 36 tuổi đổ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh sửu niên hiệu Sùng Khang 12 (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Trước làm quan nhà Mạc, sau về nhà Lê từng được cử đi sứ sang nhà Minh làm quan đến chức lễ bộ tả thị lang, tước Bá.

88. VŨ HOÀNG TỔ (1540 - ?). Người xã Vân Ô huyện yên Sơn – Nay thuộc huyện Quốc Oai tỉnh Hà tây. 44 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Diên Thành 3 (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Nhà Mạc mất, làm quan với nhà Lê đến chức Tham chính.

89. VŨ CÔNG ĐÁN (1550 - ?). Người xã Tư Minh huyện Cẩm Giàng – Nay là thôn Từ Thông xã Từ Minh, thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương. 31 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Diên thành 3 (1580) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử.

90. VŨ THANH (1541 - ?0. Người xã La Mạt huyện Đường Hào – nay là thôn La Mạt xã Đô Lương huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. 43 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi (Hoàng giáp) niên hiệu Diên Thanh 6 (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến chức Tham chính, sau theo về nhà Lê.

91. VŨ SÂM (1466 - ?). Người xã Lôi khê huyện Đường An – Nay là Thôn Lôi Khê xã Hồng Khê huyện cẩm Bình tỉnh Hải Dương. 24 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Hưng Trị 2 (1589) đời Mạc Mậu Hợp. Qui thuận nhà Lê, làm quan đến chức Ngự sử.

 

CÁC KHOA THI TỪ 1616 – 1787

( NHÀ LÊ TRUNG HƯNG)

 

92. VŨ MIỄN (1553 - ?). Người xã Ngọc Chi huyện lang tài – nay thuộc xã Bình Định huyện Gia Lương tỉnh Hà Bắc. 64 tuổi  đỗ Hội Nguyên Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn niên hiệu Hoàng Định 17 (1616) đời Lê Kính Tông. Làm quan đến chức Tham chính, tước Tử.

93. VŨ BẠT TỤY (1602 - ?). Người xã Mộ trạch huyện Đường An – nay là thôn Mộ trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh hải Dương. Cha của ông Vũ Duy Đoán, ôngnội Vũ Duy Khuông, anh Vũ Cầu Hối, bá của Vũ Bật Hài. 33 tuổi đỗ Đình Nguyên, Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Giáp Tuất niên hiệu Đức Long 6 (1634) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Lại khoa Đô cấp sự trung. Khi mất được tặng Tự khanh, tước Huân trạch bá.

94. VŨ VINH TIẾN (1620 - ?). Người xã Phù Ủng, huyện Đường Hào – Nay là xã Phù ủng huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. 21 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Dương Hòa 6 (1640) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Tự khanh, tước Tử. Sau khi mất được tặng chức Binh bộ hữu thị Lang, tước Bá.

95. VŨ LƯƠNG (1606 – 1676). Người xã Mộ trạch huyện Đường an – Nay là thôn Mộ trạch xã tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Là cháu huyền tôn của Vũu Hữu, cháu họ Vũ Thuần, cha của Vũ Đình Lâm, ông nội Vũ Đình Thiều, tăng tổ của Vũ Đình Lân. 38 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Phúc Thái 1 (1643) đời Lê Chân Tông. Làm quan đến chức Hình bộ Hữu thị Lang, tước Tử, thọ 71 tuổi, khi mất được tặng chức Binh bộ tả thị lang, tước Bá.

96. VŨ KIÊM (1615 - ?). Người xã Phủ lý huyện Đông Sơn – Nay là thôn Phủ lý Trung xã Thiệu Trung huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa. Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất niên hiệu Phúc Thái 4 (1646) đời Lê ChânTông. Làm quan đến chức Tham chính Sơn Tây.

97. V Ũ TRÁC LẠC (1535 - ?). Người x ã Mộ Trạch huyện Đường An – Nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Nguyên quán xã Thổ Hòang huyện Kim Thi tỉnh Hưng Yên. 22 tuổi đỗ Đệ tam gi áp đ ồng Tiến s ĩ xuất thân khoa Bính Thân niên hiệu Thịnh Đ ức (1556) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Tham chính, tước Nam.

98. VŨ ĐĂNG LONG (1635 - ?). Người xã Mộ trạch huyện Đường an. Nay là thôn Mộ trạch xã Tân Hồng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 22 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thân niên hiệu Thịnh Đức 4 (1656) đờI Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Giám sát, sau khi mất được tặng chức Cấp - sự trung, tước Nam.

99. VŨ CÔNG LƯỢNG (1624 - ?). NgườI xã Mộ Trạch huyện Đường An – nay là thông Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Bình gGang tỉnh Hải Dương. Em của Vũ Công Đạo, 33 tuổI đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khóa Bính Thân niên hiệu Thịnh Đức 4 (1656) đờI Lê Thần Tông. Làmquan đếnchức Hình khoa Đô cấp sự Trung.

100. VŨ CẦU HỐI (1618 - ?) Người xã Mộ Trạch huyện Đường An – nay là thôn Mộ Trạch xã Tân Hồng huyện Vình Giang tỉnh HảI Dương. Em của Vũ Bạt Tụy, chú Vũ Duy Đoan và Vũ Bật Hài. 42 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Hợi niên hiệu Vĩnh Thọ 2 (1659) đời Lê Thần Tông. Làm quan đến chức Tham chính, phạm tội phải đi đày.
(Xin xem tiếp phần 2)

Người đăng: admin