Trang chủ Diễn đàn Tin tức Đăng ký Thư viện ảnh Hỏi đáp Video Giới thiệu Liên hệ Đăng nhập Xin chào
Tìm hiểu: Các vị Hương cống, Cử nhân họ Vũ - Võ Triều Nguyễn (1802-1945)

TÌM HIỂU

CÁC VỊ HƯƠNG CỐNG, CỬ NHÂN
HỌ VŨ-VÕ TRIỀU NGUYỄN (1802-1945)

VŨ HIỆP ( Sưu khảo và biên soạn -2006)
VŨ HUY THUẬN - VŨ HỮU CHÍNH (Vi tính và lưu trữ)

Tìm hiểu thi Hương triều Nguyễn

Dưới chế độ khoa cử Hán học xưa, thi Hương là bước đầu của bao nhiêu sĩ tử hằng ganh đua, ước vọng để tiến tới danh vọng. Ai đã từng vác lều chõng vào trường thi Hương cũng mong trúng tuyển học vị “ông Cử, ông Tú”

Suốt triều vua Gia Long và thêm hai khóa thi năm Tân Tỵ (1821) Ất Dậu (1825) của triều Minh Mạng danh xưng “Hương Cống” để chỉ những ai đậu thực thụ kỳ thi Hương và đủ tư cách xin ra làm quan giúp nước.Còn những ai được vào “Tứ Trường” mà điểm thi chưa đủ, chỉ được trúng cách Sinh Đồ, thì không đủ tiêu chuẩn ra làm quan (như đậu Hương Cống). Tuy nhiên, ai là con cháu nhà quan lớn của triều đình, nếu qua một kỳ sát hạch sau khi đậu Sinh Đồ (sau đổi tên là Tú Tài) thì được gọi là Ấm Sinh Tú Tài, cũng được đặt cách ra làm quan. Đó là biệt lệ!

Chỉ thấy từ Khoa Thi Hương năm Ất Dậu (1825) đời Vua Minh Mạng (1820 – 1840), triều đình mới cải cách tên gọi các vị trúng tuyển và ấn định rõ: cừ ba năm, tổ chức một lần thi Hương và cứ năm trước thi Hương xong, thì năm sau đó là thi Hội. Vua ban lệnh, học vị “Hương Cống” kể từ năm Mậu Tý 1828 đổi thành Cử Nhân (tiến cử nhân tài) còn đổi tên gọi cũ là: “Sinh Đồ” ra Tú Tài  秀才(tài giỏi tốt đẹp). Lệ này được áp dụng 90 năm từ đó cho tới năm Mậu Ngọ (1918) dưới triều Khải Định.

Tóm lại, đậu hạng cao, được xếp vào danh sách Cử Nhân, còn đậu hạng thấp thì vào danh sách Tú Tài. Thế nhưng thi Hương, Hội xưa là lối thi tuyển chọn có hạn định, chứ không phải là lối thi dựa trên điểm số đủ qui định là đậu. Vì thông lệ, triều đình Huế ấn định mỗi trường thi Hương được chọn bao nhiêu người đậu cử nhân, bao nhiêu đậu Tú Tài theo hạn định cũng lựa trên tỉ lệ thí sinh dự thi ở mỗi trường. Ví dụ khoa thi Hương đầu tiên của triều Nguyễn được tổ chức dưới thời Vua Gia Long vào năm Đinh Mão (1807) ở sáu trường thi ở Nghệ An trở ra Bắc. Còn từ Quảng Bình trở vào Miền Nam chưa có vì tình hình giáo dục, thi cử ở Đàng Trong chưa ổn định và mới lạ. Khoa thi đó Vua và triều đình ấn định rõ toàn quốc chỉ  tuyển có 61 Hương Cống trong sáu trường: Nghệ An 8, Thanh Hóa 2, Kinh Bắc 7, Sơn Tây 19, Sơn Nam 20 và Hải Dương 5. Và ấn định lấy đậu chừng hơn 180 sinh đồ trong sáu trường thi Hương ấy là “ Nhất Cống, tam Đồ (cứ 1 Hương Cống thì chọn 3 Sinh Đồ). Đến Khoa Mậu Tý (1828) đời Vua Minh Mạng cho tổ chức ở sáu trường thi: Thừa Thiên 13 vị, Nghệ An 23,Thanh Hóa11, Thanh Long 20, Sơn Nam 30 và Gia Định  16. Tổng cộng lấy đậu cử nhân là 113 người trong năm đó. Và cũng theo lệ cũ chọn “Nhất Cử, tam Tú” (1 Cử Nhân 3 Tú Tài). Tất nhiên số Tú Tài có thể hơn, kém tỉ lệ 1/3 tùy theo các Quan Chủ Khảo xin Triều Đình thêm bớt đôi chút cho mỗi trường thi Hương.

Thông thường theo các tài liệu cho thấy, triều đình đã dựa trên số thí sinh dự thi mỗi trường thi Hương trong toàn quốc mà ấn định lấy đậu Cử Nhân. Mấy khoa thi đầu tiên của triều Nguyễn dưới triều Gia Long, Minh Mạng (1802-1840) số thí sinh chưa đông lắm thì tỉ lệ chọn cứ 100 thí sinh lấy 1 Hương Cống (cử nhân) và 3 Sinh Đồ (tú tài). Về sau triều Tự Đức số người dự thi rất đông ở mỗi trường, thì tỉ lệ tuyển chọn cử nhân rất khó: cứ 200 có nơi 250 hoặc 300 thí sinh mới lấy đậu 1 cử nhân. Chẳng hạn từ khoa thi Giáp Thân (1884) hai trường thi Hà Nội, Nam Định gộp lại thi chung vào 1 trường Hà Nam (ở ngoại thành Nam Định) thí sinh thi chung trường này lên tới trên dưới vạn người. Số cử nhân được ấn định lấy 52 như thế tỉ lệ 1/200 và bù lại cho lấy đến 200 vị Tú Tài. Trung bình cứ 190 người thi thì lấy 1 Cử Nhân mới được bổ ra làm Quan. Còn đỗ Tú Tài thì trở về nguyên quán dạy học và được làng xóm trọng vọng. Phần lớn coi việc nghi lễ, giáo dục, đạo đức Thánh Hiền ở nông thôn là nằm trong tay các Ông Tú, ông Kép, ông Mền… Hoặc thôn xã nào “văn học nhiều” thì mới có cụ Cử cụ Nghè về hưu, lo việc Hương chính, Hương lệ, Tư Văn cùng các vị sắc mục ở quê nhà. Tóm lại nhà nào, họ nào có con em thi Hương đậu Tú Tài cũng đã hạnh diện với xóm làng. Người có học vị Tú Tài cũng đã hạnh diện với xóm làng. Người có học vị Tú Tài, Tú Kép, Tú Mền, Tú Mây Mù[1] thì càng được vinh hạnh hơn trong chốn đình trung thôn đảng. Hễ ai đậu Cử Nhân hay Phó Bảng hay Tiến Sĩ thì vô cùng danh gía với hàng Tổng, hàng Huyện và hàng Tỉnh. Vì đó chẳng những là bậc trung khoa, đại khoa mà còn là bậc “cha mẹ dân” (dân chi phụ mẫu) nữa. Nghĩa là làm Quan cai trị người của triều đình.

*
**

Trong phần này vấn đề sưu tầm và thống kê danh sách các vị Cử Nhân họ Vũ, Võ dưới triều Nguyễn qua 112 tổ chức thi Hương(1807-1918). Chúng tôi cũng nghiên cứu nghiêm túc y như việc làm 1 danh sách 35 vị Tiến Sĩ, Phó Bảng họ Vũ, Võ dưới triều Nguyễn (từ khoa thi Hội Đình Nhâm Ngọ-1822 đến khoa chót Kỹ Mùi 1919) mà đã trình bày ở phần trên.

Chúng tôi dựa trên sách “Hương Khoa Lục” triều Nguyễn (tức là sách Quốc Triều Hương Khoa Lục 國 朝 鄉 科 錄) của Cử Nhân Tổng Đốc An Xuân Nam. Các Xuân Dục loạn vào cuối thế kỷ 19 (và sau được con trai là Cao Xuân Tiến và con rể Đặng Văn Thụy chép tiếp các khoa thi Hương sau đó, đầu thế kỷ 20) mà thống kê và trích dẫn. biên khảo thành một danh sách gần 300 vị Hương Cống, Cử Nhân họ Vũ, Võ dưới triều Nguyễn từ khoa thi Hương đầu tiên được tổ chức vào năm Đinh Mão (1807) triều Gia Long thứ 6 đến khoa thi Hương cuối cùng của triều Nguyễn, tổ chức vào năm Mậu Ngọ (1918) đời Khải Định thứ 3 Tổng cộng 47 khoa thi Hương với hơn 300 Ông Cử Nhân họ Vũ, Võ.

Đây là một việc biên khảo không thừa? vì đời xưa dưới xã hội nho giáo đang thịnh, dân chhúng Việt Nam rất tôn trọng các bậc khoa Bảng. Bởi đó là con đường ra làm Quan giúp nước và biểu tượng học vấn cao, làm gương cho toàn dân về mặt trí thức. Vì thế học vị Cử Nhân Hương Cống là nấc thang đầu tiên để sĩ tử sẽ ra gánh vác việc nước, việc dân. Bởi vậy ai đậu Cử nhân trở lên được dân nhân trọng vọng. Lúc thi đậu được xúng danh cho cả một trường thi biết tên, tuổi, nguyên quán….. Lại yết bảng Mai, bảng Hổ nêu danh cho cả tỉnh thành biết rõ. Rồi cả Tổng cả Huyện nơi nguyên quán người đậu Hương Cống, Cử nhân, mang cờ quạt, bát bửu chiên trống lên đầu Huyện, đầu Tổng sở tại mà đón “Ông Cử Tân Khoa” về làng bái tổ. Tuy không danh vọng bằng “rước Ông Nghè vinh qui” nhưng làng xóm và dòng họ có người đậu Cử nhân cũng được tiếng thơm lay là “làng có văn học”.“dòng họ khoa bảng vinh dự thay”. Vì làng xóm và dòng họ này sẽ có người làm quan.

Lịch sử nước ta đã cho biết nhiều Cử nhân thôi nhưng sau một thời gian làm quan đã giữ nhiều trọng trách lớn lao, làm nên sự nghiệp lừng lẫy, tài khiêm văn võ như cụ Nguyễn Công Trứ, Phan Huy Vịnh, Doãn Uẩn, Ông Bích Khiêm…. Đặc biệt như các vị Cử nhân Võ Trọng Bình, Võ Liêm, Vũ Phạm Khải, Hồ Đắc Trung, Vương Duy Trinh, Đoàn Triển, Hoàng Cao Khảiđã làm quan đến chức Thượng Thư Tổng Đốc, Bố Chánh Thị Lang, Cơ Mật Viện Phụ Chính Đại Thần, thái Tử Thiếu, Bảo Đại Học Sĩ, Khâm Sai, Kinh Lược Bắc Kỳ…. danh phận cao, quyền lớn đã vượt cả nhiều vị quan đậu Tiến sĩ. Mà văn chương chữ nghĩa cũng có khi xuất sắc hơn cả ông Nghè là thường.“ Học tài thi phận” là như thế đó!

Trong phạm vi nghiên cứu về họ Vũ, Võ ở nước ta và đặc biệt chú trọng đến các vị Hương Cống, Cử nhân triều nhà Nguyễn mang dòng họ này. Chúng tôi xin được sưu tầm, thống kê một danh sách các vị họ Vũ, Võ đã đậu thi Hương để độc giả thấy được những vị họ Vũ, Võ xưa gồm những ai? Quê quán ở đâu? đậu khoa thi nào? trường thi Hương nào ? Đây cũng là một tư liệu cần thiết cho những ai quan tâm và tìm hiểu về họ Vũ, Võ thời xưa đã đóng góp cho lịch sử Việt Nam thời cận đại, thế kỷ 19 vói các trí thức khoa bảng bậc trung chính các vị quan lớn nhỏ họ Vũ, Võ đóng góp một phần tài năng cho triều đình nhà Nguyễn và đất nước ta.. Các tấm gương tiết liệt, trung nghĩa họ Vũ nổi danh như Võ Duy Ninh, Vũ Hữu Lợi, Võ Duy Dương, Võ Đăng Xuân, Võ Lữ, Võ Xuân Cẩn, Vũ Hữu Lợi đã chống giặc Pháp xâm lăng nước nhà cuối thế kỷ 19. Một số vị họ Vũ, Võ đã tử tiết trong các cuộc kháng chiến diệt thhực dân Pháp mà sử sách còn ghi chép công oanh liệt chói lọi .

Nói chung số lượng các vị họ Vũ, Võ đậu Cử nhân ở triều Nguyễn là khá lớn so với trăm họ nước ta. Không ai có thể phủ nhận là các nho sĩ họ Vũ, Võ đã học giỏi đậu cao .Ngoài sách Quốc triều Hương Khoa Lục là sách chính để tham khảo . Chúng tôi còn dùng thêm sách cổ “Các Trấn, Tổng, xã Danh Bị Lãm” được soạn vào quãng đời Gia Long từ 1810-1813 để ghi chú và bổ sung về địa danh, đơn vị hành chính cấp Tổng, Hhuyện, phủ, tỉnh cho các nguyên quán các vị Cử nhân họ Vũ, Võ trúng cách Cử nhân dưới triều Nguyễn . Đây cũng là một yếu tố quan trọng. Bởi quên quán là phát tích chi, dòng họ của người thành đạt khoa bảng làm nổi bật cho gia phả mỗi nhà họ Vũ, Võ tại đó. Vì đời xưa rất gắn bó con người và thôn xã .

Họ Vũ – Võ và các khoa thi hương triều Nguyễn

1.Khoa thi Hương đầu tiên triều Nguyễn, năm Gia Long thứ 6 Khoa Đinh Mão (1807).

A.Trường thi Hải Dương

1)Vũ Trọng Đĩnh 武 仲 挺 : người ở xã Hàng Kênh, tổng Đông Khê, huyện An Dương, phủ Kinh Môn. Ông đậu hạng chót trong 5 vị trúng cách Hương Cống ở trường thi này. Nay xã Hàng Kênh thuộc Hải Phòng.

B.Trường thi Sơn Tây

2)Vũ Nhật Trường 武日長: nguyên quán ở phường Đông Các (sau đổi ra phường Dũng The), tổng Hữu Túc, huyện Thọ Xương, phủ Hoài Đức, Bắc Thành (tức Thăng Long cũ và sau là Hà Nội ). Ông đậu hạng 7 trong tổng số 19 vị trúng cách Hương Cống . Không rõ sự nghiệp .

3)Vũ Đình Kỳ 武  廷 琦: quê ở xã Yên Thái, Tổng Trang, huyện Vĩnh Thuận, phủ Hoài Đức (bên ven Hồ Tây, Hà Nội sau) thuộc Bắc Thành, Thăng Long cũ. Ông đậu hạng 9/19 sau hạng Ông Cống Nhật Trường ở trên. Có sách chép Ông còn tên là Đình Tín.

C.Trường thi Sơn Nam:

4)Vũ Huy Đạt武 輝 逹 : đây là vị Giải Nguyên học Vũ đầu tiên của Triều Nguyễn , tức là vị thủ khoa Hương thí trường Sơn Nam . Ông Đạt quê ở xã Triệu Dương 朝 陽 , tổng Hải Thiên , huyện Tiên Lữ, phủ Khoái Châu , trấn Sơn Nam Thượng (sau này đổi ra tĩnh Hưng Yên). Sau, Ông làm quan đến chức tuần phủ tĩnh Vĩnh Long (trong lục tĩnh Nam Kỳ). Về sau , người em trai Ông tên là Vũ Ngọc Ôn cũng đậu Á Nguyên (cử nhân hạng 2) trong 1 khoa thi đời Minh Mạng (Đinh Dậu 1837). Gia tộc Vũ nhà Ông được coi là một vọng tộc khoa bảng ở vùng Hưng Yên về sau .

2.Khoa thi Hương thứ 2, năm Qúi Dậu (1813) Gia Long Thứ 12

A. Trường thi Nghệ An

5)Võ Khắc Kiệm 武 克 儉 : quê ở xã Việt Yên (tức là xã An Việt) huyện La Sơn, phủ Đức Quang, trấn Nghệ An. Ông đậu hạng thứ nhì truờng này, tức là Á Nguyên trên tổng số 12 vị Hương Cống. Sau Ông làm quan Tri Phủ. Con trai Ông là Võ Khắc Bí sề sau cũng đậu Cử Nhân , rồi Phó Bảng năm Qúi Sửu (1853) đời tự Đức. Đây là vị Á Nguyên Hương thí họ Võ đầu tiên triều Nguyễn. Gia đình họ Võ của Ông cũng là một vọng tộc ở xã An Việt.

6)Võ Huy Quýnh 武 輝 逈: quê ở xã An Tập, tổng Quan Triều, huyện Đông Thành, phủ Diễn Châu, trấn Nghệ An (sau đổi thuộc về tĩnh Hà Tĩnh). Ông đậu 11/12 vị trúng cách. Sau, Ông làm quan tới chức Tham Hiệp. Cháu nội của Ông là Võ Huy Dực về sau đậu Cử Nhân đời Vua Tự Đức (năm 1864). Đây cũng là 1 chi họ Võ ở Diễn Châu có tiếng Khoa Bảng.

7)Võ Nhật Tân 武 日新 : người ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, phủ Đức Quang, trấn Nghệ An . Ông đậu hạng 3, ngay sát Ông Á Nguyên Võ Khắc Kiệm khoa thi Hương ở trường Nghệ An này về sau Ông làm quan tới chức Đốc Học Hà Nội và chức Quốc Tử Giám Tư Nghiệp ở Kinh Đô Huế (tức giáo sư thực thụ đại học Quốc Gia) . Cũng là một danh tài Xứ Nghệ vậy.

B. Trường thi Thanh Hóa 青花

8)Vũ Địch 武  迪: Quê quán tại xã Vĩnh Trị, tổng Từ Minh, huyện Hoằng Hoá, phủ Hà Trung, trấn Thanh Hoa (sau mới đổi ra Thanh Hóa). Ông đậu Hương Cống hạng chót trong 9 vị trúng cách ở trường thi này. Sau Ông Làm quan Tri Huyện.

C.Trường thi Thăng Long :

9)Vũ Đình Duệ 武  廷 睿 : người ở xã Đáp Cầu, tổng Đỗ Xá, huyện Võ Giàng, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (sau đổi thành tỉnh Bắc Ninh). Ông đậu hạng 14/16 vị hương Cống trường này.

D.Trường thi Sơn Nam

10)Vũ Tự 武 字:quê ở Xã Ứng Mộ, tổng Xuyên Hử, huyện Vĩnh Lại, Phủ Hạ Hồng, trấn Hải Dương. Ông đậu hạng 10/28 vị trúng Cách Hương Cống ở trường này.

11)Vũ Đình Bách武 廷 栢 : người ở xã Đôn Thư, tổng Thì Trung, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Thiên, trấn Sơn Nam. Ông đậu hạng 15/28. Đây là một chi họ Vũ Võ nhiều đời khoa bảng lẩy lừng ở Đôn Thư. Về sau có Ông Vũ Đảng Dương đậu Hương Cống đời Vua Minh Mạng, Khoa Tân Tị (1821) và Ông Thám Hoa Vũ Phạm Hàm, đậu Tam Nguyên đời Vua Kiến Phúc: Giải Nguyên (1884) Hội Nguyên, Đình Nguyên, Đời Vua Thành Thái (Khoa Nhâm Thìn 1892).

12)Vũ Huy Nhất武 輝 一: Người làng Mộ Trạch , huyện Đường An phủ Thượng Hồng trấn Hải Dương. Có lẽ ông là Vị Hương Cống đầu tiên của Vũ danh tiếng này trúng cách đầu đời Nguyễn vậy mà tổ tiên ông vào đời Lê, Mạc, Lê, Trịnh đã có nhiều danh nhân họ Vũ tại xã Mộ Trạch đậu đạt đại khoa rất nhiều đến mức được dân nhân thời đó gọi làng của ông Cống Nhất là “Tiến Sĩ Sào”(cái ổ tiến sĩ). Khoa thi Hương Quí Dậu(1813) này , ông thi đậu hạng 16/28 Vị trúng cách Hương Cống ở trường thi Sơn Nam. Chưa rõ Ông ra làm quan chức gì?

13)Vũ Nguyễn Dung武 阮  庸: quê ở xã Đoan Loan, tổng Minh Loan, huyện Đường An, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương. Ông đậu Hương Cống hạng 25/28 vị trúng cách trường thi Sơn Nam. Là người cùng huyện, phủ, trấn và cùng Bảng cùng trường thi với ông Cống Huy- Nhất ở trên. Nhưng đứng dưới ông Nhất đến 9 bậc. Chi họ Vũ ở Đan Loan nổi danh .

3.Khoa thi Hương năm Kỷ Mão (1819) đời Gia Long thứ 18

Đây là khoa thi Hương thứ ba cũng là khoa chót của triều Vua Gia Long (1802-1819). Trong 18 năm làm Vua chỉ mở có 3 khoa thi Hương mà thôi! Khoa này chỉ có 5 ông Cống họ Vũ:

A.Trường thi Trực Lệ:

Thi vào tháng sáu vốn có tên là trường Quảng Đức. Khoa này đổi ra tên Trực Lệ.

14)Vũ Đĩnh武 鋌 : quê ở xã Lang Tài, huyện Lang Tài, phủ Thuận An (sau đổi ra Thuận Thành) trấn kinh Bắc (tức Bắc Ninh sau này). Ông đã thi nhờ trường thi này, đứng hạng 13/17 vị Hương Cống trúng cách ở trường Trực Lệ.

B.Trường thi Thăng Long: cũng chỉ có 1 Hương Cống họ Vũ.

15)Vũ Quyền武 権 : người làng Xuân Quan, tổng Lang Thao huyện Lang Tài, phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc (tức Bắc Ninh sau này). Ông đậu Hương Cống hạng 13/23 Vị trúng cách ở trường Thanh Long. Làng Xuân Quan nay đổi thành Ngọc Quan gần ga Cẩm Giàng (Hải Dương)

C.Trường thi Sơn Nam

16)Vũ Đình Lễ  武 廷 禮: quê ở xã Hoa Đường (sau đổi ra Lương Đường rồi lại đổi thành Lương Ngọc vào cuối thế kỷ 19), tổng Ngọc Cục huyện Đường An, phủ Thượng Hồng trấn Hải Dương. Ông đậu hạng 7/30 Vị trúng cách Hương Cống. Sau Ông làm quan Tri phủ con trai Ông là Vũ Văn Vinh cũng đậu cử nhân về sau. Họ Vũ ở Hoa Đường hiển đạt nhiều đời , rất nổi tiếng . Ông Cống Lễ là người khai khoa triều Nguyễn của họ Vũ xã này vậy.

17)Vũ Diễn 武 演: quê ở xã Kim Thanh, tổng Trị Lai, huyện Vũ Tiên, phủ Kiến Xươn, trấn Sơn Nam (sau này thuộc tỉnh Thái Bình) Ông đậu Hhương Cốnh hạnh 9/30, đứng dưới ông Cống Lễ 2 bậc. Sau Ông ra làm quan Tri Huyện.

18)Vũ Nguyễn Thục 武 阮 淑: người làng Phương Để, tổng Phương Để, huyện Nam Chân (sau đổi ra Nam Trực) phủ Thiên Trường , trấn Sơn Nam, (sau là tỉnh Nam Định). Làm quan tới chức Đốc Học. Họ Đặng – Vũ làng Hành Thiện sau này là hậu duệ 1 chi họ Vũ ở làng này [2] Ông Cống Thục đậu hạng 17/30. Làng Phương Để có họ Vũ rất nổi danh.

4.Khoa thi Hương đầu tiên triều Vua Minh Mạng, năm thứ 2 Ân Khoa Tân Tỵ (1821 )

Đây là khoa thi Hương mở bất thường để ban ơn cho sĩ tử sớm ganh đua tài năng học vấn. Vì theo thông lệ triều Nguyễn cứ định lệ 3 năm tổ chức thi Hương một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Như vậy Ân Khoa Tân Tỵ này là đặc biệt không theo đúng qui định thường lệ và cũng là khoa thi Hương đầu tiên dưới triều vua Minh Mạng (1820 – 1840).

A.Trường thi Thăng Long

19)Vũ Vĩnh 武 永:  (có sách chép là Vũ Cầu) người làng Xuân Quan, tổng Lâm Thao, huyện Lang Tài, phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc (sau là Bắc Ninh). Ông đậu Hương Cống hạng 8/23 vị trúng cách ở trường Thăng Long. Làm quan Án Sát Sơn Tây, rồi bị cách chức và rồi lại được phục hồi phẩm hàm Trước Tác. Cháu nội Ông Cống Vĩnh này là Vũ Chu về sau , đậu Cử Nhân đời Tự Đức (1864) và đậu Phó Bảng khoa Ất Sửu (1865). Như vậy Ông là có họ hàng gần với Ông Cống Vũ Quyền (xem số 15) đậu Hương Cống khoa thi trước 2 năm. Họ Vũ ở xã Xuân Quan này có nhiều đời khoa bảng hiển danh. Nay là Ngọc Quan.

20)Vũ Đình Hoán武 廷 焕 :quê quán ở xã Đáp Cầu, tổng Đỗ Xá, huyện Võ Giàng, trấn Kinh Bắc. Ông cùng một dòng họ Vũ với Ông Cống Vũ đình Duệ (Khoa Qúi Dậu 1813). Ông thi đậu Hương Cống thứ 14/23.

B.Trường thi Sơn Nam

21)Vũ Đức Khuê武 德 珪 : (sau đậu Tiến Sĩ khoa Nhâm Ngọ -1822) Quê quán Ông ở xã Hoa Đường, huyện Đường An, trấn Hải Dương. Ông đậu Hương Cống hạng 9/34 vị trúng cách trườnmg thi Sơn Nam. Làm quan tới chức Tham Tri Bộ Hộ, sau bị giáng xuống chức Lang Trung. Khoa này, Ông có em tên là Vũ Trung Nho thi đậu Hương thứ 30/34. Anh em đồng khoa. Năm sau, Ông Cống Khuê thi Hội, Đình đậu luôn Tiến Sĩ. Như thế, Ông Cống Vũ đình Lễ, đậu khoa trước (Kỹ Mão 1819) cũng là đồng tộc của Ông, cũng ở trong xã Hoa Đường. Thật là một xã có họ Vũ nhiều bậc khoa bảng cao .

22)Vũ Toàn武 全 vốn trước khi có tên là Phạm Hồng Tộ ở xã Bằng cách, tổng Minh Loan, huyện Đường An, Hải Dương và với tên Phạm Hồng Tộ, Ông thi Hương, đậu Hương Cống thứ 25/34 ở trường thi Sơn Nam. Về sau Ông tìm ra được nguồn góc cũ của Ông gốn là họ Vũ ở xã Mộ Trạch, tổng Thì Cử, cùng huyện Đường An. Ông xin triều đình cho đổi danh tính là Vũ Toàn. Sau làm quan tới chức Tả Tham Tri Bộ Hình .

23)Vũ Đăng Dương武 登 陽 : người làng Đôn Thư, tổng Thì Trung, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Thiên, trấn Sơn Nam (sau thuộc về Tĩnh Hà Đông). Ông đậu Hương Cống hạng 28/34 cùng với Ông Vũ Toàn và Ông Vũ Đức Khuê. Ông là bà con xa gần cùng một gia tộc họ Vũ với Ông Cống Vũ Đình Bách đậu Khoa Qúi Dậu (1813). Đó là 1 họ Vũ danh vọng ở làng Đôn Thư vậy. Về sau, cháu nội Ông là Vũ Phạm Hàm đậu giải Nguyên, rồi Thám Hoa cuối thế kỷ 19. Ông Cống Đăng Dương này, sau làm quan Tri Phủ.

24)Vũ Công Nho武 公 儒 : Ông là em ruột Ông Vũ Đức Khuê ở trên (số 21) Người là Hoa Đường huyện Đường An Hải Dương ông thi đậu Hương Cống hạng 30/34, đứng sau anh ruột đến 21 bậc. Không rõ sự nghiệp làm quan của ông thế nào?

25)Vũ Đức Tuế  武 德 歳 : người ở xã La Khê tổng Hà Bắc huyện Yên Hưng, phủ Hải Đông trấn An Quảng (sau là tỉnh Quảng Yên) Ông đậu Hương Cống hạng chót thứ 34 ở trường thi Sơn Nam. Sau ra làm quan đến chức Tham Hiệp .

C.Trường Thi Gia Định

26)Võ Công Nhàn武 公 閒: Đây là Ông Hương Cống họ Võ đầu tiên đậu ở trường thi tại Miền Nam. Quê Ông ở thôn Bình An, huyện Phước Lộc trấn Gia Định  (phủ Tân Bình) phải chăng thôn Bình An thuộc tổng Bình Trị Thượng? Ông Võ Công Nhàn đậu Hương Cống hạng 3/16 vị gốc Nam Kỳ trúng các trường thi Gia Định  năm Tân Tỵ (1821) .

5.Lần thứ 5 khoa thi hương năm Ất Dậu (1825) Minh Mạng 6.

Đây là khoa thi Hương thứ 2 dưới triều Minh Mạng kể từ khoa này trở đi, ấn định rõ: ba năm tổ chức một khoa thi rõ rệt kể từ đây. Và cũng kể từ khoa thi này trở đi bắt đầu đổi tên gọi Hương Cống thành Cử nhân và Sinh đồ thành ra Tú Tài. Tuy nhiên , triều đình qui định các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì thi Hương và Sửu, Thìn, Mùi, Tuất thì thi Hội. Nhưng áp dụng từ năm Mậu Tý (1828) đối với thi Hương. Còn năm Bính Tuất (1826) thì áp dụng ngày kỳ hạn thi Hội. Kể từ nay trở đi, khoa cử triều Nguyễn thành định kỳ nề nếp. Đời sau ít thay đổi, trừ các khoa đặc biệt ngoại lệ .

A.Trường Thi Nghệ An

27)Võ Đức Mẫn武 德  敏: quê quán ở xã Hội Thống, tổng Đan Hải, huyện Nghi Lộc (sau đổi ra Nghi Xuân) phủ Đức Quang, trấn Nghệ An (sau thuộc vào Hà Tĩnh) Ông đậu hạng 18/23 vị trúng cách Cử nhân trường Nghệ này! Sau Ông Đức Mẫn đậu Tiến sĩ vào khoa thi Hội năm sau (Bính Tuất 1826). Rồi làm Quan Bố Chánh và bị miễn.

28)Võ Văn Dự武  文預 : người ở xã Hảo Hợp (好合社) (có sách dịch xã Hiếu Hiệp, không đúng) thuộc tổng Thượng Xá huyện Châu Lộc (về sau đổi ra Can Lộc) phủ Đức Quang Nghệ An (sau thuộc Hà Tĩnh) Ông đậu Cử nhân hạn áp chót: 22/23 vị .Ra làm Quan Tri Huyện sau bị giáng chức xuống làm Giáo Thụ và xin về nhà nghỉ dạy học. Về sau con trai Ông là Võ Văn Cầu đậu Cử nhân đời Vua Tự Đức (Ất Mão khoa 1855).

B.Trường Thi Thanh Hóa

29)Vũ Gia Mô武 嘉 謨: người ở xã An Lộc, tổng Đô Ba huyện Nga Sơn, phủ Hà Trung, Thanh Hóa. Ông đậu Cử nhân hạng 3/14 vị trúng cách trường này. Chưa rõ sự nghiệp Ông?

C.Trường Thi Thăng Long

30)Vũ Tông Phan武 宗 璠: (sau đậu Hoàng Giáp Tiến Sĩ khoa Bính Tuất 1826). Trú quán của Ông ở thôn Tự Tháp huyện Ti Xương. Nhưng nguyên quán là làng Hoa Đường (Lương Đưòng) huyện Đường An, Hải Dương. Đậu cử nhân thứ 8 khoa Ất Dậu (1825) và năm sau đậu Tiến sĩ. Làm quan đến chức Hiệp Trấn, bị giáng làm Đốc Học, rồi sau xin cáo quan về nhà dạy học. Học trò có nhiều người thành đạt người đời bấy giờ gọi trường đại tập của Ông là trường Tự Tháp ở gần Hồ Hoàn Kiếm Hà Nội nay có lẽ là nhà báo nhân dân (trước ấn quán Teresa của nhà chung trước 1954) .

31)Vũ Đình Cơ武 廷 基 : người ở Phường Thái Cực (sau đổi là phường Đại Lợi, tức khoảng Phố Hàng Đào, Hà Nội nay) huyện Thọ Xương, Bắc Thành (Thăng Long). Ông thi đậu cử nhân hạng 16 trong 28 vị trúng cách ở trường thi Thăng Long. Đứng dưới ông cử Tông Phan đến 8 bậc. Sau ông làm học quan Giáo- Thụ.

D.Trường thi Sơn Nam

32)Vũ Đình Uyên武 廷 淵 :Người xã Linh Đường, tổng Quang Liệt, huyện Thanh Trì,phủ ThườngTín, Sơn Nam (sau thuộc Hà Đông đầu thế kỷ 20). Ông đậu hạng 12 / 27 vị cử nhân trường thi Sơn Nam được trúng cách, sau làm quan Đốc Học Nghệ An.

33)Vũ Danh Trì武 名 馳: (sau đôi tên là: Danh Câu ) nguyên quán ông ở xã Lộng Điền, tông Thượng  Kỳ, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng, Sơn Nam (sau thuộc Nam Định). Ông trúng cách cử nhân hạng chót, thứ 27 ở trường thi Sơn Nam.Và sau làm quan Án-Sát, rồi bị giáng xuống làm Tri-phủ .

Lưu ý : khoa thi Hương này (Ất Dậu 1825) thật sự chưa áp dụng tên gọi “Cử nhân thay cho Hương Cống. Mà Vua cho phép từ khoa Mậu Tý (1828) mới phải đổi cách gọi.

6.Khoa thi hương năm Mậu Tý (1828) Minh Mạng 9.

Kể từ Khoa này trở đi mới cải danh học vị Hương,công thành ra cử nhân, và sinh đồ thành tú tài, từ đây Vua cho phép lấy đậu toàn khoa này là 113 vị cử nhân. Nhưng trong đó chỉ có 6 vị họ Vũ trúng cách mà thôi. Đây là khoa thi thứ ba đời vua Minh Mạng!

A.Trường thi Thanh Hóa

34)Vũ Thế Khản武 世 侃 : Ông là người ở xã Bồng Hải (nguyên trước đời Minh Mạng có tên là xã Đống Hải)Tổng Yên Khánh, huyện Yên Khánh, phủ Trường Yên, trấn Ninh Bình (trước đời Minh Mạng gọi là Đạo Thanh Bình) . Ông đậu cử nhân thứ 8 ở trường thi này lấy đậu 11 vị. Sau ông làm quan Tri - Phủ.

B.Trường thi Thăng Long

35)Vũ Công Tốn 武 公 遜: Quê ở xã Gia Thuỵ (vốn xưa tên là Gia Thị) thuộc tổng Gia Thị , huyện Gia Lâm, Phủ Thuận An (sau đổi là Thuận Thành) Kinh Bắc (đổi ra Bắc Ninh đời Minh Mạng) Ông đậu cử nhân thứ 8/20 Vị trúng cách. Sau làm Tri - Huyện .

36)Vũ Đình Lộc武 廷 祿: Ở phường Đông Tác (sách ghi là Đông Thọ? Nhưng không có phường nào tên là nnhư thế! Có lẽ là Đông Tác thì đúng hơn) tổng Hậu Túc, huyện Thọ Xương. (Tại huyện này, còn có phường Đông – Các thuộc tổng Hữu Túc)? Ông Lộc đậu cử nhân thứ 9 trên 20 người trúng cách. Không rõ làm quan chức gì ?

37)Vũ Văn Hoằng 武 文 弘: Quê ở xã Lệ - Chi , huyện Gia Lâm, Bắc Ninh. Ông đậu cử nhân thứ 16/20 trường này. Sau ra làmquan tới chức Ngự - Sử.

C.Trường Thi Nam Định:

38) Vũ Danh Thạc 武 名碩:Người ở xã Lông - Điền, tổng Thượng Kỳ, huyện  Đại An, phủ Nghĩa Hưng, Nam Định . Ông đậu cử nhân thứ 8/30 .Và sau làm quan Án – Sát. Chắc chắn ông là họ rất gần với Ông Công Vũ Danh Trì (tức Câu) cùng dòng họ Vũ Danh ở làng Lộng - Điền nổi tiếng khoa Bảng duới triều Nguyễn.

39)Vũ Thâu 武 透: Quê ở xã Cỗ - Am, tổng Đông Am, huyện Vĩnh Lại (đổi ra Vĩnh Bảo) phủ Hạ Hông, trấn Hải Dương. Ông đậu cử nhân thứ 23/30. Làm quan Lang Trung ở Bộ Hình.

7.Lần thứ 7 Khoa thi hương năm Tân Mão (1831) Minh Mạng 12

Đây là khoa thi Hương thứ 4 dưới triều Minh Mạng. Vua cho tổ chức thi ở sáu trường thi Chọn lấy 100 Cử nhân và có 7 vị họ Vũ, Võ trúng cách .

A.Trường thi Thanh Hóa

40) Vũ Phạm Khải 武 范 啟: nguyên quán ở xã Thiên Trì (sau đổi thành xã Phương Trì) tổng và huyện Yên - Mô, phủ Trường Yên trấn Ninh Bình Ông đậu Cử nhân thứ 4/9 vị trúng cách ở trường thi này. Sau làm quan Hàn Lâm Trực Học Sĩ.Quyền Biện Bố Chánh Thái Nguyên. Năm 1841 (đời Thiệu Trị nguyên niên) được thăng Hồ Lô Tự Khanh, Sử quán Toản Tu. Năm1848 (Tự Đức 1) vì nói xấc xược với quan trên, bị bãi về. Ít lâu sau lại được triều đình bổ dụng làm quan Bố Chính. Bị giặc bắt đi được chuộc về cho làm chức Thị Lang. Bị Ngự Sử Đài hỏi tội chưa kịp xét xử Ông thì Ông bị bệnh mà chết. Được nổi tiếng về văn chương hay chữ Vua Tự Đức rất quí mến Ông có tên tự là Đông Dương, hiệu là Phương Trì đã soạn nhiều tác phẩm văn, sử, thơ… Lại có biệt hiệu là Ngu Sơn được biết năm sinh của Ông là Đinh Mão (1807) và năm mất không thọ 1870? Tại đền thờ Vua Đinh và Vua Lê Đại Hành còn có nhiều câu đối của Ông kính nể, nổi danh văn bút một thời.

B.Trường thi Nam Định:

41)Vũ Trọng Thạnh武 仲 盛: quê ở xã Hàng Kênh , tổng Đông Khê, huyện An Dương, phủ Kinh Môn Hải Dương (nay là Hải Phòng) Ông đậu Giải Nguyên của trường thi Nam Định khoa này nổi tiếng hay chữ. Đậu đầu trên 31 Cử nhân chắc Ông Cử Thạnh này là bà con với Ông Hương Cống Vũ Trọng Đĩnh (khoa thi Hương đầu tiên: Đinh Mão 1807)? Vì cùng họ Vũ trọng ở cùng xã Hàng Kênh, huyện An Dương như nhau! Chỉ đậu Hương khoa cách nhau 24 năm! Đây là vị Thủ khoa Hương thi thứ nhì mang dòng họ Vũ, sau ông giải nguyên thứ nhất Vũ Huy Đạt người làng Triệu Dương, huyện Tiên Lữ đậu từ năm 1807 khoa thi đầu tiên đời Gia Long (tại trường thi Sơn Nam) .

42)Vũ Đình Hoán 武 廷 喚: người làng Cố Đế (nay là Cố Bản) huyện Nam Chân (tức Nam Trực về sau) Nam Định. Thi đậu Cử nhân hạng 14/31. Rồi làm quan Tri Phủ .

43)Vũ Trần Huân武 陳熏  : quê ở xã Vị Dương huyện Thanh Quan, phủ Tiên Hưng, tỉnh Thái Bình Ông đậu Cử nhân 16/31 vị trúng cách. Chưa rõ Ông đã làm quan chức gì?

44)Vũ Hữu Ái武 有 : người làng Thạch Lỗi huyện Cẩm Giàng phủ Thường Hồng (sau đổi ra Bình Giang) Hải Dương Ông đậu Cử nhân thứ 17/31 và đậu sát dưới Ông cử Huân 1 bậc. Sau Ông làm quan Tri Phủ .

C.Trường thi Gia Định

45)Võ Doãn Cung武 允 恭: người ở thôn Tân Vĩnh huyện Bình Dương, trấn Gia Định  (thuộc Đông Tam tỉnh Nam Kỳ) Ông thi đậu thứ 4 trên 10 vị trúng cách cử nhân. Gia đình Ông sau có cha, con , anh em đều thi đậu. Con trai Ông tên là Võ Doãn Huân (tức Doãn Tuân) và em trai tên Võ Doãn Nguyên đều đậu Cử nhân ở các khoa sau này.

46)Võ Thành Phong 武 誠 豐: người ở thôn Tân Hòa, huyện Bình Dương Gia Định  (Nam Kỳ) Sau Ông làm quan Tuần Phủ Hà Tĩnh .

8.Lần thứ 8 Khoa thi Hương năm Giáp Ngọ (1834)

Đây là khoa thi Hương thứ 5 được tổ chức dưới triều Minh Mạng. Đặc biệt khoa thi này trường thi Gia Định  hoãn tổ chức nên chỉ có 4 trường thi Hương tổ chức thi mà thôi. Vua cho chọn 77 người đậu Cử nhân trúng cách chỉ có 4 vị họ Vũ,Võ đậu .

A.Trường Thi Thừa Thiên:

Lấy đậu 31 người có 2 họ Võ đậu Cử nhân và về sau hai vị này là một nhân tài nổi tiếng, một trở thành Đại Thần, liêm khiết, một trở thành võ quan Tử Tiết với nhiệm vụ giữ thành chống Pháp ở Gia Định  (1859).

47)Võ Trọng Bình 武 仲 平: nguyên quán tại xã Mỹ Lộc, huyện Phong Đăng (sau đổi ra Phong Phú) tỉnh Quảng Bình. Ông đậu Cử nhân hạng 3 trong 31 vị đậu ở trường thi Thừa Thiên. Ông làm quan trãi qua đủ sáu Bộ Thượng Thư, Tổng Đốc, Hiệp Biện Đại Học Sĩ sung Kinh Lược Sứ Ninh Thái, Lạng Bằng, Tổng Thống Quân Vụ . Như thế Ông là một vị quan lớn đầu triều Nguyễn trong một thời gian. Sau về để tỉnh Lạng Sơn thất thủ, Ông bị cách chức tạm mang chức Hồng Lô Tự Khanh và đi theo quân thứ (hành quân ngoài mặt trận) để lo việc binh bị mà chuộc tội trong một năm. Rồi Vua và triều đình thấy Ông đã lập công và liêm khiết, biết lỗi nên cho phục chức Hàm Thượng Thư Bộ Hộ .Sau vài năm làm quan trong triều đình tứ số vì tuổi đã cao. Đến năm mậu Tuất (1898) thì Ông mất thọ 91 tuổi. Vua truy tặng cho Ông chức Hiệp Biện Đại Học Sĩ Ông có hai con trai cũng đậu Cử nhân triều Vua Tự Đức là Võ Bá Liêm và Võ Trinh (Xin xem tiểu sử sự nghiệp Ông ở phần các danh nhân họ Võ, Vũ)

48)Võ Duy Ninh 武 維 寧: Quê ở xã Đại An, huyện Chương Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Ông cùng thi một trường và cùng đậu cử nhân với Ông Trọng Bình khoa giáp ngọ ( 1834 ) . Nhưng đứng thứ 28/31. Về sau Ông làm quan Hộ Đốc thành Gia Định  chống nhau với quân Pháp đánh chiếm. Ông đã anh dũng đánh trả quân Pháp ác liệt và phải tuẩn tiết vì đại nghĩa. Vua ban khen Ông. Ông chết theo thành Gia Định  ngày 19-12-1859 khi thành này thất thủ, và được coi như một bật anh hùng tuấn quốc .

B.Trường thi Nghệ An:

Cho đậu 14 cử nhân , có 1 vị họ Võ.

49)Võ Ngọc Giá 武 玊 這 : (sau đổi tên là Võ Văn Bản 武 文 本) sau đậu Phó Bảng. Giải Nguyên của Trường Nghệ An. Ông người làng Việt An (tức là xã An Việt), huyện La Sơn, phủ Đức Quang , tỉnh Hà Tĩnh . Họ Võ ở thôn xã này nổi tiếng khoa bảng xứ Nghệ Tĩnh. Khoa thi Hương Giáp Ngọ (1834), Ông Giá đậu thủ khoa Cử Nhân , tức Giải Nguyên Xứ Nghệ , đứng đầu 14 vị cử nhân cùng đậu. Năm sau, Ông thi Hội Đình, đậu Phó Bảng khoa Ất Mùi (1835). Đặc biệt Ông thi Đậu 2 lần Cử Nhân. Lần đầu Ông đậu Cử Nhân hạng thấp, nên Ông làm đơn xin quan trường xóa tên Ông trong danh sách Cử Nhân trúng cách. Lần này, Ông thi đậu Thủ Khoa và năm sau đậu Phó Bảng. Thật là người có chí đáng khen . Sau, Ông làm quan Tri phủ, rồi bị giáng chức , xuống làm Tu Soạn ở Tập Hiền Viện. Về sau, Ông bị bệnh mất, Vua phong tặng cho chức Trước Tác . Cháu nội Ông về sau là Võ Văn Thiện cũng học giỏi, thi đậu Cử Nhân hạng 8 đời Đồng Khánh (1888). Một người lớp trước ông tên là Võ Khắc Bí, cũng đậu Hương Cống đời Gia Long (1813) thuộc họ Võ ở xã Việt An.

C.Trường thi Hà Nội :

Chọn lấy đậu 23 Cử Nhân, chỉ có 1 họ Vũ .

50)Vũ Thực 武 寔 : người ở xã Ngọc Quan, huyện Lang Tài, tỉnh Bắc Ninh (không biết xã này, trước kia tên là Xuân Quan hay Ngọc Thượng? Vì Triều Minh Mạng hay có thói đổi tên làng xã trong nước. Vì trong sácg cổ về địa danh trước thời Vua Minh Mạng không hề có xã nào tên Ngọc Quan hết). Ông đậu Cử Nhân 15/23. Sau Ông làm đến chức Bố Chánh tỉnh Gia Định . Năm Kỷ Mùi (1859) giặc Pháp đánh Thành Gia Định . Ông Hộ Đốc Võ Duy Ninh giữ thành không nổi phải tuẩn tiết. Năm Canh Thân (1860), thành Gia Định  hoàn toàn lọt vào tay giặc Pháp. Ông và các đồng liêu bỏ thành chạy, để thất thủ nên Vua và triều đình Tự Đức xử phạt Ông. Ông bị bãi chức (miễn).

D - Khoa thi năm này (1834), thành Phiên An Gia Định  có loạn Lê Văn Khôi chiếm thủ thành chống lại quân triều đình suốt từ năm 1831 . Mãi đầu năm sau (1835) mới yên. Vua cho phép mở riêng 1 trường thi Gia Định  để chọn nhân tài, đuợc 9 vị, không có ai họ Võ.

9.Lần thứ 9 Khoa thi Hương năm Đinh Dậu (1837) Minh Mạng 18

Đây là khoa thi thứ sáu của Triều Minh Mạng và cũng là Khoa thi Hương thứ chín triều Nguyễn. Vua cho mở thi ở 5 trường trong cả nước. Nhưng gộp 2 trường Thanh Nghệ làm một thi chung . Cho lấy 90 người đậu Cử Nhân trên 5 trường. Và thấy 10 vị họ Vũ, Võ trúng cách .

A.Trường thi Nghệ An :

Chọn lấy 14 vị Cử nhân có 2 vị họ Võ .

51)Võ Văn Dật 武 文 溢: Quê Ông ở xã Hồng Nhiễm 9 về sau đời Từ Đức bắt đổi thành làng Đan Nhiễm cũng là quê của Ông Giài Nguyên Phan Văn San tức Bội Châu, hiệu Sào Nam thuộc Tổng Non Liễu huyện Nam Đường (sau đời Đồng Khánh đổi ra Nam Đàn) tỉnh Nghệ An .

Ông thi đậu Cử nhân hạng 6/14 vị ở “trường Xứ Nghệ” có điều lạ là Ông Dật đã thi đậu Cử nhân hạng khá cao. Nhưng Ông lại không vừa lòng , nên năm 1843 khoa thi Quí Mão Ông Cử Dật lại xin thi Hương nữa, không may cho Ông chỉ đứng ở hạng 9. Do đó người đời gọi Ông là Cử kép với ý mỉa mai !

52)Võ Nguyên Doanh 武 源 溋: Ông đậu Cử nhân hạng áp chót thứ 13/14. Do đó Ông cũng có ý không hài lòng với tài học của Ông. Nên đến năm Canh Tý 1840 Ông lại xin dự thi Hương lần 2 và lần này Ông đậu hạng 4 trong 20 vị trúng cách. Về sau ông Cử kép Nguyên Doanh này lại đi thi thi Hội, Đình đậu phó Bảng. Quê Ông ở xã Thanh Viên huyện Huỳnh Lưu phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An (xem thêm ở khoa thi Canh Tý -1840) .

B.Trường thi Hà Nội :

* Quan trường và triều Đình xin chọn 16 Cử nhân , có 2 vị họ Vũ .

53)Vũ Văn Tuấn武 文 俊: Sau đậu Tiến Sĩ khoa Quí Dậu 1837 Ông Tuấn thi đậu thứ 6 ở trường Hà Nội. Nguyên quán Ông ở xã Bát Tràng, tổng Đông Dư huyện Gia Lâm tỉnh Bắc Ninh. Năm 1843 Vua Thiệu Trị mở Ân Khoa Hội Đình Thi Quí Mão. Ông đậu Tiến Sĩ Tam Giáp đừng sau 2 Ông Nghè Phạm Phú Thứ và Nguyễn Phiên. Tức là Ông đậu hạng 5 . Làm quan Án Sát Hưng Yên vì vận mệnh Vua đi sứ sang Trung Quốc (xem thêm phần các Tiến Sĩ triều Nguyễn) .

54)Vũ Dung 武 庸: Quê ở Hải Bối huyện Yên Lãng phủ Tam Đới tỉnh Sơn Tây. Ông đậu Cử nhân thứ 11/16 ở trường Hà Nội cùng Ông Cử Tuấn. Không rõ Ông ra làm quan chức gì?

C.Trường thi Nam Định :

 ( khoa này sĩ tử ở Ninh Bình cùng thi chung nên chọn lấy 17 Cử nhân . Có 5 vị họ Vũ trúng cách .

55)Vũ Ngọc Ôn 武 玉 温: Ông đậu Cử nhân hạng 2, Á Nguyên trường Nam Định và là em trai viên Giải Nguyên trường Sơn Nam , khoa Đinh Mão (1807 ) Vũ Huy Đạt ( thủ khoa họ Vũ đầu tiên đời Vua Gia Long thứ 6 ) . Quê Ông ở làng Triệu Dương huyện Tiên Lữ ( sau thuộc Hưng Yên ). Làm quan Án Sát tỉnh An Giang . Sử cũ gọi nhà Ông là “ huynh đệ đăng khoa Khôi, Á”. Một chi họ Vũ hiển đạt .

56)Vũ Khả Sùng 武 可 崇: ( sau đổi tên là Khả Thái) Quê ở xã Lỗ Xá, tổng Vương Xá huyện Cẩm Giàng , Hài Dương . Ông thi đậu Cử nhân thứ 9/17 của khoa Đinh Dậu ( 1837 ). Làm quan chức Viên Ngoại Lang.

57)Vũ Văn Bách 武 文 百: người ở xã Phúc Bố tổng Phong Cốc, huyện Đường An tỉnh Hải Dương. Ông đậu Cử nhân hạng 10/17 trúng cách (sát dưới thứ hạng ông Cử Sùng). Sau làm quan Thị Giảng Học Sĩ, được triều đình biệt phái về quê dẹp giặc, bị chết trận được truy tặng Hàm Thị Học Sĩ.

58)Vũ Doãn Khải 武 允 啟: đậu Cử nhân thứ 13 dưới hạng 2 Ông Cử Sùng và Cử Bách ở trên . Quê Ông ở xã Bái Dương huyện Nam Chân Tỉnh Nam Định. Sau làm quan chủ sự Ty Quang Lộc trong Kinh Đô Huế.

59)Vũ Hữu Giác武 有 覺 : Đậu cử nhân thứ áp chót 16/17. Quê ông ở xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng , tỉnh Hải Dương  và là con trai của ông Cử Vũ Hữu Ái (khoa tân mão 1831) sau ông làm quan Thị Lan Bộ Lại . Nhà ông cha con đều đậu.

D.Trường Thi Gia Định

Lấy đậu 11 người, có 1 vị họ Võ đậu cử nhân.

60)Võ Doãn Nguyên  武 允 源: Gia đình ông ở thôn Tân Thuận, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định  có anh em cha con chú cháu cũng đậu cử nhân tới ba bốn người lận. Đúng là một thế gia khoa bảng ở đất Nam Kỳ thời vua Minh Mạng, Thiệu Trị (1820-1847) Ông Võ Doãn Nguyên là em ruột ông Cử Võ Doãn Cung (Khoa 1831) Năm Đinh Dậu (1837) này, ông thi đậu cử nhân hạng 9 trong 11 vị trúng cách. Sau ra làm quan Tri - Phủ, bị miễn (cách chức) chưa rõ lý do?.

10.Khoa thi Hương thứ 10 Ân Khoa Canh Tý (1840) Minh Mạng thứ 21

Đây là khoa thi thứ 10 của Triều Nguyễn là khoa thi Hương thứ 7, khoa chót đời vua Minh Mạng (1820 – 1840). Vì năm này Canh Tý 1840, vua mừng lễ thọ 50 tuổi – Ngũ Tuần Đại Khánh (1791 – 1840) nên ban ơn cho các sĩ tữ mà mở An Khoa Hương Thi này! Vua cho phép chọn lấy 81 vị cử nhân và trong đó có 9 vị họVũ, Võ trúng cách cả ở đủ 5 trường Thi Hương trên toàn quốc.

A.Trường thi Thừa Thiên :

Lấy đậu 29 Cử nhân, có 3 vị họ Võ.

61)Võ Duy Thành 武  維 誠 : Sau đậu Phó Bảng.

Ông này là em ruột vị Cử nhân Hộ Đốc thành Gia Định  Võ Duy Ninh tuẩn quốc năm 1859 vì chống giặc Pháp. Quê ông ở xã Đại An huyện Chương Nghĩa tỉnh Quãng Ngãi và đậu Cử nhân thứ 19. Bốn năm sau khoa Gíap Thìn (1844) Ông thi Hội, Đình trúng cách Phó Bảng Gia đình họ Võ văn học.

62)Võ Văn Trị 武 文 治: Cử nhân thứ 23. Quê ở xã Kim Giao, huyện Hải Lăng Tỉnh Quảng Trị làm quan Ngự Sử.

63)Võ Văn Khiêm 武 文 謙: Cử nhân thứ 24 quê ở xã Đông Minh huyện Diên Phước tỉnh Quảng Nam. Làm quan Chưởng Ấn rồi sau đó lỗi bị cách chức.

B.Trường Thi Nghệ An:

Lấy đậu 20 Cử nhân, chỉ có 1 vị họ Võ

64)Võ Nguyên Doanh 武 源 盈: Ông đã đậu Cử nhân thứ 13 trong 14 vị trúng cách khoa Đinh Dậu (1837) rồi! Nay lại xin dự thi lần thứ nhì vì không thỏa ý với thứ hạng đậu đạt lần trước! Khoa Canh Tý (1840) này Ông thi đậu Cử nhân hạng 4/20 trúng cách. Năm sau 1841 khoa thi Hội, Đình Tân Sửu đời Vua Thiệu Trị, Ông đậu Phó Bảng . Như thế ông đậu Cử nhân 2 lần (Cừ kép) và rất có ý chí cao danh và tự tín. Quả nhiên thành đạt đại khoa. Ra làm quan đấn chức Án Sát tỉnh Gia Định . Về sau có người em trai tên là Võ Nguyên Vinh cũng thi đậu Cử nhân khoa Tân Dậu (1861) đời Vua Tự Đức thứ 14. Nhà họ Võ của Ông anh em đều khoa Bàng. Quê quán Ông Cử Nguyên Doanh ở xã Thanh Viên huyện Huỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.

C.Trường thi Hà Nội:

Lấy đậu 14 Cử Nhân , có 2 vị họ Vũ sau đều xuất sắc, Thi Hội, Đình đều đại khoa Phó Bảng,Tiến Sĩ.

65)Vũ Tá An 武 佐 安: Quê quán ở làng Thổ - Khối tổng Cự - Linh, huyện Gia Lâm tỉnh Bắc Ninh. Đậu Cử Nhân thứ 9. Về sau dự thi Hội Đình Khoa Tân Sữu (1941) cũng đậu Phó Bảng với ông Võ Nguyên Danh. Làm quan Đồng Tri - Phủ.

66)Vũ Văn Lý 武 文 理: Ông sinh trưởng trong dòng họ Vũ rồi danh Khoa bảng ở làng Vĩnh Trị (sách cũ viết là Chụ vì lối quốc ngữ thời xưa, sai chính tả, nên nhiều người sau cứ thế bắt chước) tổng Cộng Xá , huyện Nam Xang, tỉnh Hà Nam. Ông thi lương đậu Cử Nhân thứ 12; năm sau (1841) khoa Tân Sửu đời Thiệu Trị nguyên niên, ông dự hội Đình Thí, trúng cách Tiến Sĩ. Ra làm quan đến chức Quốc Tửu (Viện trưởng Đại Học Quốc Gia) nổi tiếng là người hạng chữ và có tài dạy học. Vua rất quý về sau, con trai là Vũ Văn Báo,Vũ Văn Nghi đều đậu Phó Bảng và Cử Nhân. Nhà nghiên cứu Pháp PIERRE GOUROU đã có bài khảo cứu về dòng họ Vũ ở làng (Chụ) Trụ này quãng thập niên 30.

D.Trường Thi Nam Định:

Lấy đậu 12 Cử Nhân, có 2 vị họ Vũ.

67)Vũ Quang Hiển 武 光 顯 輝: Quê quán ở xã Bái Dương, huyện Nam Chân (về sau đổi ra Nam Trực) tỉnh Nam Định. Ông đậu cử nhân thứ 3 trường thi này! Khoa thi trước (1837) đời vua Minh Mạng, ở làng Bái Dương này đã có 1 vị Cử Nhân là Vũ Doãn Khải. Hẳn là bà con trong 1 chi họ Vũ? Vì làng này có họ Vũ nổi tiếng học giỏi, đậu đạt nhiều! Sau ông làm quan Tri - Huyện.

68)Vũ Huy Toản 武 輝 瓚: Đậu cử nhân thứ 10 .Quê ở xã Tây Lạc, tổng Sa Lung, huyện Nam Châu, tỉnh Nam Định (có lẽ về đời Lê và Sơ Nguyễn, có tên cũ là Tây Phạm hay Đông – Lạc ở cùng Tổng Huyện này, theo như sách cỗ? Hoặc là tên 1 làng mới lập vào triều Minh Mạng?) Đây là 1 xã có họ Vũ khoa bảng khá nhiều dưới đời Nguyễn, nổi danh Văn Học vùng Nam Định. Sau ông Cử Toản làm quan Đồng Tri Phủ.

E.Trường Thi Gia Định

Lấy đậu 6 Cử Nhân, có 1 vị họ Võ.

69)Võ Tấn Huy 武 進 輝: Đậu Cử Nhân thứ 4. Ông có quê quán ở thôn Phú Thạnh, huỵện Tân Long, Phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định  (thôn Phú Thạnh này ban đầu là ấp Phú Thạnh Đông thuộc tổng Long Hưng Trung, theo Địa Bạ tỉnh Gia Định ) Ông Cử Huy này là 1 Sĩ Phu Nam Kỳ có tiếng hay chữ ở huỵên Tân Long, ấp Gia Định . Ông đã làm quan Tri Huyện.

11.Lần thứ 11 khoa thi hương, Ân Khoa Tân Sửu (1841)

Đây là khoa thi Hương đầu tiên của triều Vua Thiệu Trị cũng là khoa thi thứ 11 của Triều Nguyễn. Vua mới nối ngôi, mở Ân Khoa này không theo định lệ. Cho tổ chức thi Hương ở 5 trường trên toàn quốc và cho phép lấy đậu 144 Cử Nhân. Trong đó có 4 vị họ Võ, Vũ.

A.Trường thi Thừa Thiên

Lấy đậu 40 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Võ.

70)Võ Doãn Thanh 武 尹 青: Đậu Cử Nhân thứ 38. Quê ở xã La – Khê, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Sau làm Quan Án Sát tỉnh Vĩnh Long. Vì Pháp chiếm mất 3 tỉnh Mìên Tây Nam Kỳ năm 1867 và tỉnh Vĩnh Long thất thủ; Phan Thanh Giản thấy chống quân xâm lược Pháp không nổi, đã giao thành trì cho giặc để bảo toàn sinh mạng dân chúng vô tội. Ông Án Sát Thanh họ Võ này đã theo cấp trên mà bỏ tỉnh, nên bị vua Tự Đức phạt nặng, cách chức đuổi về quê

B.Trường thi Nam Định:

Lấy đậu 17 Cử Nhân, có 3 vị họ Vũ. Đặc biệt, vị phó chủ khảo trường thi này là Bố Chánh Thanh Hoá: Võ Doãn Cung.

71)Vũ Kim Giang 武 金 江 : Đậu Cử Nhân thứ 2, tức Á Nguyên trường Nam, nổi tiếng hay chữ đất Kinh Môn. Quê ông ở xã Hạ Đỗ, tổng Hạ Nội, huyện Kim Thành, phủ Kinh Môn , tỉnh Hải Dương. Sau ông Cử Kim Giang làm quan Tri Huyện và bị cách chức.

72)Vũ Huy Tích 武 輝 勣: đậu Cử nhân thứ 10. Quê ở xã Mộ Trạch , tổng thời Cử, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương . Đây là vị Cử Nhân thứ 2 họ Vũ làng Chằm duới triều Nguyễn. Ông Cử Tích làm quan đến chức Tri Huyện. Sau nữa, không rõ.

73)Vũ Đức Dực 武  德 翼: đậu Cử nhân thứ 12. Quê ở xã Cảo Linh杲 灵, Tổng Trình Xuyên, huyện Thiên Bản (sau đổi ra Vụ Bản), phủ Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Xét trong sách Hương Khoa Lục chép là Quả Linh , mà thật sự thì không có xã nào tên Quả Linh ở huyện Thiên Bản , như ở trong sách địa dư cổ! Có thể người chép hay người dịch nhầm? Vì chữ Cảo  và chữ Quả gần giống nhau về tự dạng. Vậy Cảo Linh mới đúng! sau Ông Cử Dực ra làm quan Tri Huyện, chẳng biết lý do gì Ông bị cách chức? Về sau nữa, Ông lại được xét cho phục chức Huấn Đạo.

12.Lần thứ 12 : Khoa thi Hương, Ân Khoa Nhâm - Dần (1842)

Đây là Khoa thi Hương thứ 2 đời Vua Thiệu Trị và cũng là Khoa thứ 12 Triều Nguyễn . Vua cũng cho tỗ chức thi ở năm trường và lấy đậu 108 Cử nhân, có 6 vị họ Võ, Vũ.

A.Trường thi Hà Nội:

Lấy đậu 16 Cử nhân, chỉ có 1 vị họ Vũ.

74)Vũ Kim Thiền 武 金 襌 : đậu thứ 4, quê ở xã Lạc Tràng tổng Phù Đạm, huyện Kim Bảng, phủ Lỵ Nhân (sau gọi là Lý Nhân) tỉnh Hà Nam (lúc này vẫn thuộc Hà Nội). Sau, Ông đi thi Hội ở Kinh đô Huế năm 1843, Khoa Qúy Mão, chẳng hiểu lý do gì Ông bị nhà Vua tước luôn học vị Cử Nhân, thành ra người chân trắng về làng, ôm hận một đời. Thật là oan nghiệt cho danh phận Ông. Về sau, Ông có 1 người cháu gọi bằng chú, tên là Vũ Duy Tuân cũng đậu Cử nhân, rồi Phó Bảng đời Tự Đức.

B.Trường thi Nam Định:

Lấy đậu 20 Cử Nhân , có 2 vị họ Vũ.

75)Vũ Đường 武 塘 : đậu thứ 12/20 vị Cử Nhân ở trường Nam. Ông quê ở xã Đường Thâm, huyện Chân Định, phủ Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Sau làm quan Bố Chánh Hà Nội.

76)Vũ Lâm 武 林:  đậu Cử Nhân thứ 13 , ngay dưới Ông Cử Đường. Quê Ông ở xã Tô Xuyên, huyện Phụ Đực, (sau này đổi là huyện Quỳnh Côi), tỉnh Thái Bình.Vốn là một xã có truyền thống khoa bảng lây đời, từ đời Lê đã có người đậu Tiến Sĩ , Hương Cống họ Vũ , nổi danh vùng Sơn Nam là đất Văn Học.

C.Trường thi Gia Định

Lấy đậu 16 Cử Nhân, có 3 vĩ họ Võ.

77)Võ Duy Quang 武 維光: đậu thủ khoa trường Gia Định  tức Giải Nguyên họ Võ thứ nhứt ở Nam Kỳ Lục Tỉnh, đứng đầu 16 vị Cử Nhân của miền Nam Khoa Nhân Dần (1842). Đây là Khoa Hương trường Gia Định  có số Cử Nhân họ Võ đông nhất trúng cách! Ông Thủ Khoa Duy Quang quê ở thôn Hòa Hưng, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định . Làm quan đến chức Kiểm Thảo. Ông đã có tiếng hay chữ, giỏi văn học ở đất Gia Định  và có nhiều học trò nên người và hiển đạt thời bấy giờ.

78)Võ Nghi 武 儀: quê ở thôn Bình Lương, huyện Vĩnh Bình, tỉnh Vĩnh long (Hậu Giang Nam Kỳ). Ông đậu Cử Nhân thứ 5 tại trường Gia Định , và đứng dưới Ông Thủ Quang 4 bậc.

79)Võ Văn Nguyên 武 文 元: Sau đổi tên là Võ Phạm Thành 武 范 成 .Ông đậu cử Nhơn thứ áp chót: 15/16 Vị trúng cách. Quê quán ở xã Hạnh Thông, tổng Bình Trị Hạ, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định . Xã Hạnh Thông ở cạnh thôn Hạnh Thông Tây (mà về sau do “Tây” viết địa danh không dấu, đến thời “Ta” đọc trật trẹo tự ý đặt ra là Hạnh Thông Tây ở vùng Gò Vấp, lối đi lên Quang Trung. Thực ra là Hạnh Thông) vốn là nơn có 1 chi họ Võ khá nỗi tiếng vừa có học, lại có ruộng đất nhiều. Ông Cử Nguyên làm quan Phủ Thừa Thiên (tức Huế ngày nay).

13.Lần thứ 13 Khoa thi Hương năm Qúi Mão (1843) Thiệu Trị 3

Như vậy trong ba năm đầu lên nối ngôi Vua Cha, Vua Thiệu Trị đã tỏ rõ sự quan tâm đặc biệt tới Khoa Cử liền 3 năm 1841, 1842 và 1843, nhà Vua mở liên tục ba lần thi Hương liên tiếp nhau, cùng 4 Khoa thi Hội Đình liền trong bốn năm 1841, 1842, 1843 và 1844. Năm Qúi Mão (1843) Vua cho tổ chức thi Hương ở 5 truờng trong cả nước. Chọn lấy đậu 121 vị Cử Nhân, nhưng họ Vũ, Võ chỉ đậu có 4 người thôi.

A.Trường thi Nghệ An:

 Lấy đậu 25 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Võ, mà lại chính là Ông Cử  đã đậu rồi, nay xin thi lần nửa.

80)Võ Văn Dật 武 文 溢: Đây là lần thứ 2 Ông thi Cử Nhân, và cũng đậu, nhưng là thứ 9/25. Vậy là còn đứng dưới lần đậu thứ 1 : 6/14 ! Quê Ông ở làng Hồng Nhiễm, huyện Nam Đường, xứ Nghệ An. Xin đọc lại tiểu sử Ông ở phần trên, Khoa thi năm 1837 Đinh Dậu sẽ rõ. Sau làm quan đến chức Đốc Học. Ông rất hay chữ, nhưng hơi kiêu kỳ, nên thi lần thứ 2, đậu kém lần đầu và trở nên 1 giai thoại “Cử Kép”. Trước Ông 1 Khoa, cũng có Cử Kép Võ Nguyên Doanh, cùng ở Nghệ An. Thật đặc biệt!

B.Trường thi Hà Nội

Lấy đậu 21 Cử Nhân, có 1 vị họVũ đậu dạng áp chót .

81)Vũ Duy Kỳ 武 維: Quê của Ông ở làng Bài Nhiễm, thuộc tổng Bạch Sam, huyện Đuy Tiên, phủ Lý Nhân, tỉnh Hưng Yên. Ông đậu Cử Nhân thứ 20/21. Ra làm quan đến chức Án Sát tỉnh Khánh Hoà. Sau có người em ruột tên Vũ Duy Vĩ cũng đậu Cử Nhân Khoa Giáp Tý (1864), rồi đậu Phó Bảng Khoa Kỷ Tị (1869).

C.Trường thi Nam Định

Lấy đậu 21 Cử Nhân, có 2 vị họ Vũ.

82)Vũ Duy Thanh 武 維 清: về sau là Bảng Nhãn Chế Khoa. Quê ở xã Kim Bồng , huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình . Ông đậu Cử Nhân thứ 11 (sau Ông Cử Điệm 4 bậc). Đến năm Tân Hợi (1851) triều Tự Đức, Ông dự thi Chế Khoa, 1 kỳ sát hạch đạc biệt và đậu Bảng nhãn, thủ khoa kỳ thi này. Bởi thế, dân chúng và sĩ phu hồi đó gọi Ông là “Bảng Bồng” (tức Bảng Nhãn làng Kim Bồng) dể tỏ sự tôn vinh tài học của Ông. Về sau, Ông làm tới chức Quốc Tử Giám Tế Tửu (giống như Viện Trưởng Đại Học Quốc Gia ngày nay và còn có thể hơn thế). Vì Vua Từ Đức đã ban cho Ông lúc đậu đầu kỳ thi Chế Khoa với học vị: Bác Học Hoành – Tài, Đệ Nhất Giáp Cát Sĩ Cập Đệ, Đệ Nhị Danh, tức là Bảng Nhãn Cát Sĩ. Ông sinh năm Tân Mùi (1811). năm 33 tuổi (1843) mới đậu Cử Nhân. Rồi 8 năm sau, khi đã 41 tuối, lúc đang làm quan ở Kinh Đô Huế. Vua mở Chế Khoa Cát Sĩ (1851) Ông đậu đầu, thi Hội được tới 13 phân điểm, tỏ ra xuất sắc, Vua rất mến.

83)Vũ Diệm 武 焰 : đậu Cử Nhân hạng 7/21 trường Nam Định. Ông là người ở xã Lộng Điền 弄田, tổng Thượng Kỳ, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định . Sau khi đậu Cử Nhân, năm sau là 1844, Khoa Giáp Thìn, có kỳ thi Hội Đình, Ông xin dự thi và đậu Phó Bảng hạng 5. Rồi được bổ làm quan, đến chức Bố Chánh Hải Dương. Sau, cáo bệnh về hưu.

14.Thứ 14 Khoa thi Hương Bính Ngọ (1846)

Đây là một Ân Khoa Hương thí thứ ba của Vua Triều Trị ban ơn cho sĩ tử trong nước, nhân dịp nhà Vua được Tứ Tuần Đại Khánh (40 tuổi). Đây cũng là Khoa Thi Hương lần thứ 4 dưới triều Vua Thiệu Trị và là Khoa thi Hương thứ 14 của triều Nguyễn. Khoa này cũng thi ở 5 trường trong nước giống như các Khoa thi Hương trước đây. Vua và triều Đình cho lấy đậu 132 Cử Nhân. Nhưng chỉ có 4 vị họ Võ, Vũ đậu mà thôi!

A.Trường thi Thừa Thiên

Lấy đậu 46 Cử Nhân , có 2 vị họ Võ.

84)Võ Đăng Xuân 武  登 春  (về sau đổi là Võ Tiến Thượng武 進 尚 ) sau thi đậu Phó Bảng khoa Kỷ Dậu 1849 đời Tự Đức. Có sách dịch tên ông là Tiến Thảng, có lẻ đọc âm giọng Quảng Nam chăng? )Quê quán Ông ở xã Phô Thị, huyện Lễ Dương, tỉnh Quảng Nam. Ông thi Hương đậu Cử Nhân thứ 9/46 vị trúng cách. Ba năm sau (1849) Ông thi Hội Đình đậu Phó Bảng hạng 8/12 vị phụ Bảng khoa đó, tức là thứ 20/24 vị Tiến sĩ toàn Khoa này. Sau Ông làm quan trải qua chức Án Sát tỉnh Hà Nội, rồi sung vào chức Tán Tương Quân Thứ Tuyên Quan (Tham mưu hành quân dẹp giặc)và Ông bị chết trận, đuợc khen là tử tiết và đuợc Vua truy tặng chức Hàm Thị Giảng Học Sĩ.

85)Võ Văn Hiệu 武 文 斆: người ở xã Kiên Hạnh, huyện Tuy Viễn, tỉnh Bình Định. Sinh năm Tân Mùi (1811). Năm 36 tuổi Khoa Đính Ngọ (1846) thi Hương đậu hạng 35/46 vị trúng cách ở Huế. Năm sau 37 tuổi vào thi Hội Đình, đậu Tiến Sĩ Tam Giáp hạng chót (hạng 7/7 Tiến Sĩ từ Nhất Giáp đến Tam Giáp)nhưng đứng trên được 4 viên Phó Bảng khoa này (Đinh Mùi, 1847) Làm Tri Phú.

B.Trường thi Nam Định

Lấy đậu 21 Cử Nhân, có 2 vị họ Vũ.

86)Vũ Tự 武 字: người làng Phương Để, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Ông đậu thứ 11. Không rõ công danh ra sao?

87)Vũ Xuân Dương 武 春 陽: quê quán ở xã Lương Xá, Tổng Kim Quan, huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Ông đậu Cử Nhân thứ 12 ngay sát dưới hạng Ông Cử Tự ở trên.

15.Lần thứ 15 khoa thi Hương Đinh Mùi (1847) Thiệu Trị 7

Đây là Khoa thi Hương cuối cùng và là thứ 5 đời vua ThiệuTrị (1841 – 1847). Đồng thời là kkhoa Hương thí thứ 15 của Triều Nguyễn. Khoa này, Vua cho lấy 135 vị Cử Nhân , nhưng cũng chỉ có 4 vị họ Võ và Vũ.

A.Trường thi Thừa Thiên

Lấy đậu 46 Cử Nhân, nhưng chỉ có 2 họ Võ.

88)Võ Thành Doãn 武 成 尹: quê ở xã Bàn Thạch, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Ông đậu Cử Nhân hạnh 21/46. Không rõ Ông làm chức gì khi ra làm quan?

89)Võ Xuân Xán 武 春 璨: người ở xã Hoà Luật, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đậu Cử Nhân hạng 32/46. Năm sau 1848 Ông dự thi Ân Khoa Hội Đình năm Mậu Thân đời Vua Tự Đức nguyên niên, đã trúng cách Đệ Tam Giáp Tiến Sĩ, hạng 8/22 Tiến Sĩ và Phó Bảng. Ông sinh năm Tân Tị (1821) , đậu Cử Nhân lúc 27 tuổi và đậuTiến Sĩ vào 28 tuổi . Làm quan trải qua các chức Hàm Thái Thường - Tự Thiếu Khanh, Tham Biện Các Vụ. Sau khi qua đời được truy tặng chức Thị Lang Bộ Hộ.

B.Trường thi Nghệ An

Lấy đậu 23 người, có 1 vị họ Võ đậu .

90)Vũ Đình Nhưng武 廷 仍: đậu Giải Nguyên trường Nghệ An. Quê ở xã Hà Dương, tổng Bút Sơn huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa Ông đậu thủ khoa Hương Nguyên “đè trên ”22 Cử nhân trường Nghệ sau Ông ra làm quan Tri Phủ rồi chẳng hiểu lý do gì lại bị giáng chức xuống làm Giáo Thụ. Về sau Ông buồn chán xin các quan về hưu. Gia đình họ Vũ ở xã Hà Dương có truyền thống khoa Bảng con trai Ông về sau này, đời Tự Đức thứ 14 (1861) khoa Tân Dậu cùng thi đậu Cử nhân như cha vậy (xem Vũ Đình Giản khoa Tân Dậu) .

C.Trường Thi Hà Nội

Lấy đậu 26 Cử nhân chỉ có 1 vị họ Vũ .

91)Vũ Đình Thoa武 廷 梭  quê ở xã Lâm Thao huyện Lang Tài tỉnh Bắc Ninh . Làm quan Giáo Thụ . Ông đậu Cử nhân hạng 18/21 vị trúng cách ở trường này .

D.Trường Thi Nam Định:

Lấy đậu 21 cử nhân chỉ có 1 họ Vũ.

92)Vũ Huy Cơ武 輝 機 : người làng Chằm xã Mộ Trạch tổng Thì Cử huyện Đường An, Tỉnh Hải Dương. Ông đậu Cử nhân hạng 12/21 trường Nam Định. Làm quan Tri Huyện.

16.Lần thứ 16 khoa thi hương năm Mậu Thân (1848) Ân Khoa.

Đây là khoa thi Hương triều đại Vua Tự Đức (1848-1883), cững là Ân Khoa trước nhất khi Vua mới nối ngôi Vua Cha và mở đầu cho 36 năm trị Vì lâu dài nhất trong 13vị vua. Nhà Nguyễn. Kể  từ đời Gia Long thứ 6 (1807) tới đây là khoa thi Hương thứ 16. Vua Tự Đức cho mở thân trường thi Thanh Hoá là 6 trường cả thẩy! Vua cho lấy đậu 165 Cử Nhân và chỉ có 5 họ Vũ.

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy rấy đặc biệt nhiều 52 Cử nhân có 3 vị họ Vũ.

93)Võ Viện武 瑗: đậu Cử nhân thứ 17. Ông ở xã Vạn An huyện Chương Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi. Sau làm quan Tri Huyện.

94)Võ Văn Thọ武 文壽 如: (Sau đổi tên là Võ Tử Văn         ) Phó Bảng Quê ở xã Nghi Cửu huyện An Xương tỉnh Quảng Trị . Đậu Cử nhân thứ 23/52. Về sau 1851 khoa thi Hội Đình năm Tân Hợi Ông đậu Phó Bảng hạng 3/10 vị trúng cách Phó Bảng và dưới 10 vị Tiến Sĩ và 2 phó Bảng. Nghĩa là thứ 13 /20 vị trúng cách toàn khoa. Làm quan trãi qua chức Quốc Tử Giám Tư Nghiệp rồi Sử quan Toản Tục. Sau về hưu trí.

95)Võ Như Khuê武 如 珪: đậu Cử nhân thứ 34/52 Quê quán ở xã Trà Bình huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi. Chưa rõ sự nghiệp.

B.Trường Gia Định

Lấy đậu 20 Cử nhân, có 1 vị họ Võ

96)Võ Duy Hiển武 維 顯: Đậu Cử nhân thứ 7 quê ở xã Hạnh Thông tổng Bình Trị Hạ huyện Bình Dương tỉnh Gia Định  cùng xã cùng họ với Ông Cử Võ Văn Nguyên (Ân khoa Nhâm Dần 1842) Đây là 1 xã có khoa Bảng nổi tiếng ở Gia Định . Ông làm quan Giáo Thụ.

C.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 22 Cử nhân , chỉ có 1 vị họ Võ.

97)Võ Khắc Bí武 克 : (Sau đậu phó Bảng) là con trai của cụ Cử Võ Khắc Kiệm (Á Nguyên trường Nghệ An khoa Quí Dậu 1813 đời Gia Long) Ông Khắc Bí đậu Cử nhân hạng 8 trường Nghệ . Đến năm Quí Sửu (1853) Ông Bí đậu Phó Bảng hạng nhất. Đúng ra Ông đậu Tiến Sĩ vì một lỗi nhỏ Ông bị đánh rớt xuống hàng phó Bảng. Thật là oan cho ông. Về sau Ông giữ chức phủ Thừa ở huyện Thừa Thiên nhân có giặc to “giặc chầy vôi” khởi nghĩa ở ngoại thành Huế, khi Vua Tự Đức bắt dân chúng làm phần mộ, xây khiêm lăng cho Vua quá khổ cực, gọi là “Vạn Niên Cơ” do Đoàn Trưng đứng lên lãnh đạo Ông Phó Bảng Bí đi trông coi việc xây lăng Tự Đức để cho nhân công và nhân phu đứng lên đánh phá . Ông bị buộc tội cách chức. Về sau khi yên ổn, triều đình xin cho Ông được phục chức, làm Đức Hhọc tỉnh nhà Nghệ An đời Tự Đức. Ông sinh năm Giáp Thân (1824), năm 25 (Mậu Thân) 1848 đậu Cử nhân và năm 30 tuổi (1853-Quí Sửu) đậu Phó Bảng Ông Võ Khắc Bí quê ở xã Việt Yên, huyện La Sơn tỉnh Hà Tĩnh.

17.Lần thứ 17: A -Khoa thi Hương năm Kỷ Dậu (1849) Tự Đức thứ 2

Đây là 1 Khoa thi Hương đặc biệt, đuợc tổ chức duy nhất ở trường Gia Định  mà thôi. Vì trong năm này, cả nước ta nhất là ở Miền Bắc và nhiều tỉnh Miền Trung đang có nạn dịch tả xảy ra. Nên triều đình ra lệnh tạm hoãn tổ chức thi Hương ở 2 miền trên. Chỉ có Miền Nam là không bị ảnh hưởng của dịch tả lan tràn. Nên cho phép mở khoa thi Hương ở trường Gia Định  như thường lệ. Vua cho lấy đậu 17 cử nhân và có 2 vị họ Võ trong đó. Mà 1 vị đậu Thủ Khoa trường Gia Định .

98)Võ Thế Tri武 世 Giải Nguyên , trước tên là Võ Tuyên 武 宣. Ông đậu hạng nhứt, đứng đầu 17 Cử Nhân Khoa này, quê ông ở thôn Bình Lương, huyện Vĩnh Bình, tỉnh Vĩnh Long (trong lụctỉnh Nam Kỳ), ông đã dự thi Cử Nhân Khoa Nhâm Dậu (1842) đời Vua Thiệu Trị năm thứ 2. Vì Ông có việc nhà bận, nên tuy đã có bảng đậu Cử nhân rồi mà ông lại không tới trình diện các quan chủ khảo lúc xướng danh để nhận chức. Vì thế, Ông bị cách (xóa tên trúng cách Cử Nhân). Bảy năm sau, Khoa này (1849) Ông lại xin thi Hương lấn thứ hia và đậu Thủ Khoa ở trường Gia Định . Đây là Vị Giải Nguyên thứ hai của Miền Nam. Còn Vị Thủ Khoa họ Võ đầu tiên của đất Gia Định  là Ông Giải Nguyên Võ Duy Quang (Khoa Nhâm Dần - 1842). Không rõ Ông Cử Thế Tri này làm quan gì? sự nghiệp thế nào? Ông Thế Tri là Vị Giải Nguyên họ Võ, Vũ thứ 6.

99)Võ Đăng Khoa武 登 科: người ở thôn Cửu Viễn, huyện Kiến Hưng, tỉnh Định Tường và đậu Cử Nhân hạng 3, cùng trường, cùng bảng với Ông Thủ Khoa Tri. Không rõ sự nghiệp ông.

18.Lần thứ 17 : B – Khoa thi Hương Canh Tuất (1850) Tự Đức thứ 3 – Khoa triển hạn năm trước

Như ở trên đã cho biết, vì năm Kỷ Dậu (1849) ở Miền Bắc và Miền Trung nước ta có nạn dịch tả nghiêm trọng vào khoảng mùa Đông. Cho nên, triều Đình Huế và vua Tự Đức đã ra lệnh ngưng hoãn Khoa thi Hương chính thức lại. Chỉ có riêng một trường thi Gia Định  được phép tổ chức như thường lệ. Còn 5 trường Thừa Thiên, Nghệ An, Thanh Hoá, Nam Định và Hà Nội phải tạm hoãn, đến năm này Canh Tuất (1850) mới cho tổ chức. Lấy đậu 143 Cử Nhân, chỉ có 5 vị họ Võ, Vũ.

A.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 24 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Võ.

100)Võ Duy Huề武 維携: Người ở xã Hội Thông, tổng Đan Hải, huyện Nghi Xuân (vốn xưa tên Nghi Lộc), phủ Đức Quang, tỉnh Nghệ An (sau thuộc Hà Tỉnh). Ông Huề đậu thứ 15/24 .

B.Trường Hà Nội:

Lấy đậu 28 Cử Nhân, cũng chỉ có 1 họ Vũ.

101)Vũ Đức Quang武 德 光: Nguyên quán ở xã Đồng Lạc, huyện Thọ Xương, tỉnh Hà Nội. Ông đậu Cử Nhân thứ 18/28. Nhà Ông thuộc dòng họ Vũ Khoa bảng có tiếng. Về sau, Ông Quang có 2 con trai tên là Vũ Cẩn, Vũ Ài đều đậu Cử Nhân đời Tự Đức (1876) và đời Đồng Khánh (1886) nối truyền Cha về thi thư. Ông Cử Đức Quang ra làm quan đến chức Giáo Thụ.

C.Trường Nam Định:

Lấy đậu 27 Cử Nhân, có 3 vị họ Vũ.

102)Vũ Hữu Chính武 有 政: Giải Nguyên họ Vũ thứ 7,người Trương Xá, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương (về sau thuộc về Hưng Yên). Ông thi đậu thủ khoa trường Nam Định tức Giải Nguyên trường Nam .Tính từ khoa thi Hương đầu tiên Thời Nguyễn, triều Gia Long, Ông đỗ Giải Nguyên Khoa Đinh Mão (1807) là người họ Vũ thứ nhất đậu thũ khoa kỳ thi Hương ở 1 trường Sơn Nam. Đến Ông Chính này là vị họ Vũ, cũng thi khoa Trường Nam Địn (hậu thân trường Sơn Nam cũ) là người trúng cách Giải Nguyên, họ Vũ thứ bảy. Sau Ông làm quan Tri Huyện, rồi chán công danh, nên xin cáo từ quan, lui về quê dạy học. về sau có người em trai Ông tên là Vũ Hữu Trí cũng thi đậu Cử nhân khoa Canh Ngọ (1870. Sách cũ khen là: anh em cùng đậu Cử Nhân .

103)Vũ Văn Chất武 文 質: Ông đậu Cử nhân thứ 18/27 quê ở xã Tây Lạc 西楽 社  ( có lẽ trước kia đời Lê, tên là Tây Phạm 西范chăng? Sách cổ không có tên xã, thôn nào là Tây Lạc cả! đây là tên xã mới có đời Vua, Thiệu Trị, Tự Đức thôi?) thuộc tổng Sa Lung huyện Nam Chân (cuối thế kỷ 19 đổi là huyện Nam Trực). Ông làm quan Tri Huyện, rồi sau bị cách chức.

104)Vũ Huy Duật武 輝   矞: Ông đậu Cử nhân thứ 23/28 quê ở xã Lộng Điền huyện Đại An Tỉnh Nam Định sau Ông làm quan Tri Huyện.

19.Lần thứ 18 Khoa thi Hương năm Nhâm Tý (1852) Niên hiệu Tự Đức thứ 5

Năm Tự Đức thứ 5 (1852), Vua cho mở Khoa thi Nhâm Tý ở 7 trường trong toàn quốc (có thêm trường Bình Định). Lấy đậu tổng cộng là 118 Cử Nhân. Trong đó có 7 vị họ Võ, Vũ trúng cách Hương thí.

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy đậu 22 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Võ.

105)Võ Khoa 武 科người ở xã Thần Phù, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên. Đậu Cử Nhân hạng 15/22 vị trúng cách. Sau Ông làm quan đến chức Tổng Đốc lĩnh Tuần Vũ tỉnh Hà Tĩnh và rồi xin về hưu, Ông là dòng họ Võ Tá lúc xưa ở Hà Hoàng, Thạch Hà.

B.Trường Hà Nội:

Cũng lấy đậu 22 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Vũ.

106)Vũ Kim Thiền武  金 襌 (cử nhân 2 lần)

Quê Ông ở xã Lạc Tràng, tổng Phù Đạm, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nội (sau này mới thuộc tỉnh Hà Nam). Đường khoa cử của Ông rất lận đận, oan ức, hơi lạ? Khoa thi Hương năm Nhâm Dần (1842) triều Vua Thiệu Trị, Ông Kim Thiền đã thi đậu Cử Nhân hạng 4 ở trường thi Hà Nội. Năm sau, 1843 Khoa thi Hội năm Qúi Mão, Ông dự thi Tiến sĩ. Chẳng hiểu lý do gì? Ông bị quan trường và triều đình đánh hỏng thi Hội, lại còn bị Vua tước luôn cả danh vị Cử nhân nửa! (xem thêm ở xố 74, Ân Khoa Nhâm Dần 1842), Vũ Kim Thiền). Thế mà ông không nản chí, 10 năm sau, đời Tự Đức, Ông lại lều chống đi thi Hương và lại đậu Cử nhân hạng áp chót: 21/22 vị trúng cách. Thật đáng khen sự bền chí đeo đuổi khoa cử của Ông Thiền. Sau Ông làm Tri Huyện. Họ Vũ ở xã Lạc Tràng là 1 chi họ to, có khoa bảng Nho học nhiều và nổi tiếng ở huyện Kim Bảng vậy.

C.Trường Nam Định:

Lấy đậu 20 Cử Nhân, chỉ có 3 vị họ Vũ.

107)Vũ Văn Lập武 文 立người xã Kim Thanh, tổng tri Lai, huyện Vũ Tiên, phủ Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Ông thi đậu Cử Nhân thứ 8 ở trường Nam. Sau ra làm quan đến chức Bố chánh rồi phạm tội, bị cách chức. Về sau, Ông được phục chức Án Sát.

108)Vũ Vân武 雲: quê ở xã Thượng Nông, tổng Cổ Nông, huyện Chân Định (trước thuộc huyện Nam Chân. Ông đậu Cử Nhân thứ 15/20 cùng trường, cùng bảng đậu với Ông Cử Lập. Sau Ông làm quan Tri Huyện.

109)Vũ Đình Tiến武 廷進: người ở xã Thạch Cầu, tổng Bái Dương, huyện Nam Chân, phủ Xuân Truờng, tỉnh Nam Định. Ông thi đậu Cử Nhân hạng chót 20/20 vị trúng cách ở Nam Định . Sách cũ không cho biết Ông có sự nghiệp như thế nào?

D.Trường Bình Định

Lấy đậu 13 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Võ.

110)Võ Văn Lâm武 文 林: Người ở xã Tòng Giản, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Ông đậu Cử Nhân hạng 11/13 vị trúng cách. Chưa rõ đường công danh của Ông thế nào?

E.Trường Gia Định :

Lấy đậu 13 Cử Nhân, có 1 vị họ Võ .

111)Võ Duy Hương武 維 香: Người ở thôn Tòng Chánh, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định . Ông thi Đậu Cử Nhân hạng 4/13. Khoa thi này, có vị Thủ Khoa Nguyễn Hửu Huân, thi xuất sắc, sau là anh hùng chống Pháp nổi danh đấy! Không rõ sự nghiệp Ông Cử Duy Hương.

20.Lần thứ 19 : Khoa thi Hương năm Ất Mão (1855)

Đây là Khoa thi Hương thứ 5 dưới triều Vua Tự Đức và cũng là Khoa thi Hương lần thứ 19 của triều Nguyễn. Vua Tự Đức và triều đình cho lệnh thi ở 7 trường trong cả nước từ Nam ra Bắc. Lấy đậu tổng số 119 Cử Nhân, nhưng chỉ có ba ông họ Võ trúng cách thôi!

A.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 18 Cử Nhân, có 1 vị họ Võ.

112)Vũ Văn Cầu武 文 球: ( sau đổi ra Vũ Văn Cửu武 文 ) Phó Bảng. Người ở xã Hảo Hợp, tổng Thượng Xá, huyện Chân Lộc, phủ Đức Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Ông thi đậu Cử Nhân thứ 14 trên 18 vị trúng cách ở trường Nghệ An . Gia thế Ông đã 2 đời khoa bảng . Cha Ông là cụ Cử Vũ Văn Dự đậu Khoa thi Hương năm Ất Dậu (1825). Sau Ông Cử Cầu ra làm quan , và 7 năm sau, Khoa thi Hội năm Nhâm Tuất (1862) Ông thi đậu Phó Bảng. Ông là một nhà Nho có hiếu, đang làm quan Tri Huyện, tuổi chưa già, Ông đã dâng sớ xin từ quan, để về quê phụng dưỡng cha mẹ gìa yếu mà Ông không ham công danh, dù Ông đã là một bật Phó Bảng đạt Khoa triều Nguyễn đang tiến triển về công danh sự nghiệp, nhưng vì chữ hiếu và 1 lý do khác nên xin về.

B.Trường Hà Nội:

Lấy đậu 22 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Vũ .

113)Vũ Thế Bình武 世平:Ông ở xã Lạc Tràng, tổng Phù Đạm, huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nội (sau mới đổi về tỉnh Hà Nam). Ông đậu Cử Nhân thứ 19/22 vị trúng cách trường Hà Nội. Chắc chắn Ông có họ xa gần gì với Ông Cử Vũ Kim Thiền, cùng quê quán, đã đậu trước Ông 1 Khoa (1852). Sau Ông Cử Thế Bình làm quan Tri Huyện. Đây cũng là 1 “Ông Cử Lạc Tràng nữa”!

C.Trường Bình Định

Lấy đậu 13 Cử Nhân, có 1 vị họ Võ.

114)Võ Văn Tịnh 武 文 淨: ( sau đổi ra Võ Văn Thanh 文清): người ở xã Ba La, huyện Chương Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Ông đậu Cử Nhân thứ 10/13 vị trúng cách ở trường Bình Định. Sau Ông ra làm quan, đến chức Tham Tri Bộ Hộ ở Huế. Về sau, con Ông là Võ Trọng Liên cũng thi đậu Hương thí Cử Nhân Khoa Kỷ Mão (1879)

21.Lần thứ 20 : Khoa thi Hương năm Mậu Ngọ (1858) - niên hiệu Tự Đức thứ 11

Đây là Khoa thi Hương thứ 6 dưới triều Tự Đức. Vua cho tổ chức thi ở 7 trường trên toàn quốc, chọn lấy 118 vị Cử Nhân. Trong số đó có 8 vị họ Vũ, Võ trúng cách ở các trường Thừa Thiên, Thanh Hoá, Hà Nội và Nam Định. Còn 3 trường Nghệ An Bình Định và Gia Định , khoa thi này không có ai họ Võ đậu cả.

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy đậu 22 Cử Nhân, có 1 họ Võ.

115)Võ Văn Tuấn武 文 俊: Người ở xã Mỹ Lộc, huyện Phong Đăng, tỉnh Quảng Bình. Làm quan tới chức Tri Phủ, rồi có lỗi bị hạ chức xuống còn Bát Phẩm. Ông đậu Cử Nhân hạng 19/22 vị.

B.Trường Thanh Hoá

Lấy đậu 12 Cử Nhân, có 1 vị họ Vũ là Thủ Khoa trường thi này:

116)Vũ Danh Phan武 名 潘: Quê ở xã Hà Thượng, tổng Du Trường, huyện Hậu Lộc (trước là huyện Phong Lộc), Thanh Hoá Khoa thi Mậu Ngọ (1858) này, Ông Phan đậu Giải Nguyên trường Thanh Hoá, đứng đầu 12 vị trúng cách Cử Nhân ở trường thi này. Đây là vị họ Vũ đậu Giải Nguyên thứ tám kể từ vị giải nguyên trường Sơn Nam : Vũ Huy Đạt ở Khoa thi Hương đầu tiên triều Nguyễn. Đinh Mão 1807. Ông Giải Nguyên Danh Phan sau làm quan Huấn Đạo.

C.Trường Hà Nội:

Lấy đậu 22 Cử Nhân, có 2 vị họ Vũ.

117)Vũ Văn Lý武 文 里 : người ở xã Nhân Nội, huyện Thọ Xương, tỉnh Hà Nội. Đậu Cử Nhân hạng 10/22 vị trúng cách. Sau ra làm quan đến chức Tri Phủ.

118)Vũ Văn Thái 武 文 泰: quê ở xã Nhân Vực, tổng Đa Ngưu, huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Ninh (sau này mới đưa về tỉnh Hưng Yên). Đậu Cử Nhân 16/22. Làm quan Đồng Tri Phủ.

D.Trường Nam Định:

Lấy 22 Cử Nhân , có tới 6 vị họ Vũ .

119)Vũ Huy Sĩ武 輝 士 Người ở xã Ngọ Trang, tổng Hổ Sơn, huyện Thiên Bản (sau đổi là Vụ Bản). Đậu Cử Nhân hạng 3. Không rõ sự nghiệp chính trị của Ông Cử gốc Nam Định này.

120)Vũ Hữu Chiểu武 有沼: quê ở xã Tang Trữ, tổng Bái Dương, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Ông đậu Cử Nhân hạng 5. Sau khi thi đậu, Ông mắc bệnh , xin được về quê Ông chửa bệnh chứ không ra làm quan.

121)Vũ Túc武 肅: người xã Bái Dương, tổng Bái Dương, huyện Nam Chân, Phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Ông đậu Cử Nhân thứ 10/22 vị trúng cách. Ông ra làm quan, đến chức Bố Chánh tỉnh Hải Dương. họ Vũ làng Bái Dương là 1 chi họ Vũ nổi tiếng về học giỏi và khoa bảng triều Nguyễn ở Nam Định.

122)Vũ Đăng Thủ武 登首: quê ở xã Mộ Trạch (làng Chằm) ở tổng Thì Cử huyện Đường An (sau đổi thành huyện Bình Giang) tỉnh Hải Dương. Ông đậu Cử nhân hạng 11/22 vị trúng cách. Làm quan đến chức thị Giảng rồi xin về hưu, cáo quan về làng sống.

123)Vũ Trọng Nghĩa武 仲義: Người ở xã Phong Lưu tổng Hà Nam huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Yên . ông đậu Cử nhân hạng 15/22 vị trúng cách. Làm quan đến chức Giáo Thụ.

124)Vũ Đình Tình 武 廷 情: quê ở xã Lương Đường, tổng Ngọc Cục huyện Đường An. Đậu Cử nhân hạng 20/22 vị trúng cách. Ông làm quan tới chức Trưởng Ấn Hình Khoa, sung Quản Đốc đội Tàu Máy triều Tự Đức (1 chhức quản lý đội hàng hải mới lập dưới triều Nguyễn coi về các tàu thuyền có gắn máy hơi nước của nhà nước Đại Nam).

22.Lần thứ 21khoa thi Hương năm Tân Dậu (1861) niên hiệu Tự Đức thứ 14

Kể từ khoa này, không còn trường thi Gia Định  nữa vì giặc Pháp đã xâm lăng, đánh chiếm toàn bộ Nam Kỳ và ngay từ năm 1859 đã đánh chiếm thành Gia Định  rồi! Cũng từ khoa này Vua ra lệnh hai trường thi Bình Định và Thừa Thiên hợp lại thi chung một trường ở Huế và trường Thanh Hóa thi chung với trường Hà Nội. Như vậy cả nước ta trong khoa thi Hương này chỉ tổ chức thi ở 4 trường thôi. Và chọn lấy đậu 102 Cử nhân. Trong đó có tới 102 vị họ Vũ, Võ đậu.

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy 30 Cử nhân, có 2 Ông họ Võ .

?125)Võ Trọng Thiều 武 仲 韶: Người ở xã Lộc An huyện Phong Đăng (sau đổi ra Phong Phú) tỉnh Quảng Bình . Đậu hạng 3 Ông là con quan Vũ Trọng Gia và đã làm quan Lang Trung.

126)Võ Huy Côn武 輝 琨 : quê ở xã Phú Mỹ huyện Bình Sơn tỉnh Bình Định. ông đậu Cử nhân thứ 21/30 vị trúng cách. Làm quan Tri Huyện.

B.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 18 Cử nhân có 1 vị họ Vũ.

127)Vũ Nguyên Vinh 武 原 榮: Nhà Ông anh em đều thi đậu. Nguyên quán ở xã Văn Thai, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. Ông đậu Cử nhân hạnh 9/18 vị trúng cách người anh ruột của Ông là Phó Bảng Vũ Nguyên Doanh học rất giỏi 2 lần thi đậu Cử nhân (1837 – 1840 triều Minh Mạng. Nhưng sách cũ chép nguyên quán Ông Vũ Nguyên Doanh ở xã Thanh Viên. Như thế 2 anh em lại ở 2 xã khác nhau sao? Có thể đổi tên xã từ Thanh Viên ra Văn Thai ư? Hay đến đời ông Cử Nguyên Vinh đã Thiên Cư đi qua xã Văn Thai và không còn ở xã Thanh Viên? Ông Cử Vinh làm quan chức Thông Phán và sau cáo xin về (xin xem thêm mục số 52 và 64 ở phần trên).

C.Trường thi Hà Nội

Lấy đậu 54 Cử nhân có 5 vị họ Vũ .

128)Vũ Nhự 武 茹: Đình Nguyên Hoàng Giáp Tiến Sĩ (1839-1886) Quê quán Ông ở thôn Kim Cổ, huyện Thọ Xương tỉnh Hà Nội. Thi hương đậu hạng 3/34 vị trúng cách Nguyên quán Ông thật sự ở xã Lương Đường, Huyện Đường An Hải Dương. Sinh năm Kỷ Hợi (1839). Năm Ông 29 tuổi (1868) thi đậu đầu kỳ thi Tiến Sĩ, Đình Nguyên Hhoàng giáp hạng nhất. Sau ra làm quan Đốc Học và mở trường dạy học nổi danh đất Hà Thành, học trò theo học rất đông và ngưỡng mộ . Bấy giờ gọi là “trường quan Nghệ Hoàng Giáp Kim Cổ” có tiếng là đào tạo nhiều sĩ tử thành tài. Sau Ông làm quan đến chức Quang Lộc tự Khanh sung Nội Các . Gặp lúc Hà Nội có giặc Pháp đánh 1874, Ông được giao chức Tỉnh Thương, lãnh chức Tuần Phủ. Sau về kinh đô thăng chức Tham Tri. Sung Quốc Sử Toản Tu. Ông chỉ sống đến 48 tuổi ta, mất ở Hà Nội năm 1886 Ông để lại nhiều tác phẩm: Quốc Sử Lâm Yếu, Bảo Huấn Tập Yếu (Triết), Lâm Lang Đi Thảo Tập (Văn), Yêm Bác Khoa văn và 1 vài tiểu dẫn sách của vị thầy học Ông là cụ Phó Bảng Nguyễn Văn Siêu, nhan đề Phương Đình Trùng Bút Lục. (xem thêm về tiểu truyện: Hoàng Giáp Vũ Như ở phần trên sách này)

?129)Vũ Huy Huyến 武 輝 : Quê ở xã Đại Đồng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây Đậu Cử nhân hạng 12/34 vị trúng cách ở trường Hà Nội. Năm sau Ông vào Huế dự kỳ thi Hội khoa Nhâm Tuất (1862) và trúng cách đệ tam giáp Đồng TIếN SĨ xuất thân thứ 4. Nếu tính cả khoa Đình Thí Ông đứng hạng 6 (sau 2 vị nhị giáp Tiến Sĩ) và đứng trên 5 vị Phó Bảng nữa là 11 vị trúng cách. Ông ra làm quan đến chức Bố Chánh tỉnh Thái Nguyên. Rồi bị tội cách chức đuổi về quê. Sau Vua xét lại cho ông được phục Hàm Hồng Lô Tự Thiếu Khanh.

130)Vũ Văn Lý 武 文 里: người ở xã Lăng Trưng, tổng Kiên Cương , huyện Bạch Hạc, tỉnh Sơn Tây . Đậu Cử nhân thứ 21/34 vị trúng cách . Làm quan đến chức Tri Phủ.

131)Vũ Đình Giản武 𠅘 簡: quê ở xã Đại Tài, tổng Bút Sơn, huyện Hoằng Hóa, phủ Hà Trung , tỉnh Thanh Hóa. Đậu Cử nhân thứ 28/34 vị trúng cách. Làm quan đến chức Huấn Đạo. Ông là con trai cụ Cử Vũ Đình Nhưng (đậu giải Nguyên trường nghệ An khoa Đinh Mùi 1847). Thế như Cụ Giài Nguyện Nhưng lại khai nguyên quán ở xã Hà Dương (cùng tổng huyện phủ) tỉnh Thanh Hóa. Như vậy là Ông Cử Giản đã di cư sang xã Đại Tài cư trú rồi? Không hiểu lí do gì? cũng giống anh em Ông Phó Bảng Cử nhân Võ Nguyên Doanh, Võ Nguyên Vinh ở trên (xem mục số 127 trên đây).

132)Vũ Danh Chấn武 名 振(震): Người ở xã An Khê huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đậu Cử nhân hạng áp chót 33/34 vị chưa rõ về sự nghiệp làm quan của Ông Cử này!

D.Trường Nam Định:

Lấy đậu 20 Cử nhân, có 3 vị họ Vũ.

133)Vũ Hữu Ngọc武 有玉: quê ở xã Trà Động, tổng Vô Ngại, huyện Thư Trì, phủ Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Ông đậu Á Nguyên trường Nam Định, tức Cử nhân hạng Nhì, cũng rất danh dự. Sau ra làm quan đến chức Hồng Lô Tự Khanh, lĩnh Tuần phủ Quảng Yên. Sau về hưu.

134)Vũ Huy Mân武 輝 玫: quê quán ở xã My Khê     tổng Tông Tranh, huyện Đường An, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương. Ông đậu Cử nhân hạng 5 đứng dưới Ông Á Nguyên Hữu Ngọc 3 bậc không rõ sự nghiệp làm quan của Ông thế nào?

135)Vũ Xuân Dương武 春 陽: người ở xã Hạ Bì, tổng Phương Duy, huyện Gia Lộc, phủ Hạ Hồng, tỉnh Hải Dương. Ông đậu Cử nhân hạng 14/20 vị trúng cách. Không rõ sự nghiệp Ông?

23.Lần thứ 22 : Khoa Thi Hương năm Giáp Tý (1864) - niên Hiệu Tự Đức Thứ 17

Đây là khoa thi Hương thứ 8 được tổ chức dưới đời Vua Tự Đức và cũng là khoa thi Hương thứ 22 của triều Nguyễn . Khoa này được tổ chức ở 5 trường thi, vì có thêm trường thi An Giang cho sĩ tử Nam Kỳ tham dự (bởi lúc đó 3 tỉnh Miền Đông Nam Kỳ đặt lọt mất vào tay giặc Pháp. Nên trường Gia Định  không còn nữa). Và đây cũng là lần chót, Miền Lục tỉnh Nam Kỳ chấm dứt vĩnh viễn khoa thi cử Hán học kể từ sau 1864. Khoa thi Giáp Tý (1864) Vua Tự Đức cho lấy 117 vị Cử nhân trong đó có 14 vị họ Võ, Vũ trúng cách ở 6 trường thi. Đặc biệt ở trường thi An Giang ở Nam Kỳ, 2 vị Giải Nguyên tức Thủ Khoa và Á Nguyên tức Á Khoa đều là họ Võ cả!

A.Trường Nghệ An:

Lấy 19 vị Cử nhân có 3 họ Vũ.

136)Vũ Văn Hoán武 文 奐: quê ở xã La Mạc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Đậu Cử nhân hạng 5/19 vị trúng cách.

137)Vũ Huy Dực武 輝 翼: quê quán tại xã An Tập, tổng Quan Triều, huyện Đông Thành, phủ Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (sau thuộc về Hà Tĩnh). Đậu Cử nhân hạng 7/19 vị trúng cách.

138)Vũ Văn Dương武 文 陽: quê ở xã Việt An (trước là xã An Việt, tổng An Việt) huyện La Sơn phủ Đức Quang. Ông đậu Cử nhân hạng 10/19 vị trúng cách ở trường Nghệ An. Sau ông làm chức Giáo Thụ.

B.Trường Thừa Thiên:

Lấy đậu 28 Cử nhân , có 1 vị họ Võ.

139)Võ Xuân Cơ武  春 機: nguyên quán ở xã Hòa tân, huyện Lệ- Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đậu Cử nhân thứ 21/28 vị trúng cách ở trường này. Làm quan tới chức Bố Chánh.

C.Trường Thanh Hóa

Lấy đậu 15 Cử nhân, có 1 vị họ Vũ .

140)Vũ Ích Khiêm武 益謙: quê quán của Ông ở Yên Khê, tổng triều Dương, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Ông đậu Cử nhân thứ 11/15 vị trúng cách. sau làm quan tới chức Án Sát quyền Tuần Phủ, rồi bị cách chức.

D.Trường Hà Nội

Lấy đậu 24 Cử nhân, có 3 vị họ Vũ.

141)Vũ Chu武 周: (đổi ra tên Vũ Giác) Phó Bảng quê quán ở xã Ngọc Quan, huyện Lang Tài, tỉnh Bắc Ninh. Đậu Cử nhân hạng 6/24 vị trúng cách trường hà Nội . Rồi năm sau (1865) dự thi Hội Đình thi đậu Phó Bảng khoa Ất Sửu. Làm quan đến chức Bố Chánh tỉnh Thái Nguyên. Ông có tài học rất sâu rộng, ứng hạch. Là cháu Nội cụ Cử Nhân Vũ- Vĩnh khoa Tân Tị (1821) đời Minh Mạng.

142)Vũ Duy Vĩ武 惟偉: Phó Bảng khoa Kỷ Tị (1869).Ông ở xã Bài Nhiễm (俳 染) tổng Bạch Sam, huyện Duy Tiên, phủ Lỵ Nhân, tỉnh Hà Nam (lúc này thuộc Hà Nội) Đậu Cử Nhân hạng 10/24 vị trúng cách. Năm Kỷ Tỵ 1869 Ông dự thi Hội ở Huế và đậu Phó Bảng hạng chót (9/9) sau 5 Ông Tiến sĩ và 3 phó Bảng. Ông Vĩ ra làm quan Án Sát Quảng Bình, khi được sung vào trường thi ở trường Thừa Thiên. Sau lúc xong việc Ông trở về chức vụ cũ và không có tờ tâu báo cáo lên triều đình. Vì sơ xuất đó mà bị cách chức. Sau được cho trở lại chức hàm Điển Ba . ông sinh năm Ất Mùi (1835) 30 tuổi đậu Cử nhân và 35 tuổi đậu phó Bảng. Ông có anh ruột là Cử nhân Vũ Duy Kỳ.

143)Vũ Huy Lân武 輝 燐: người ở xã Xuân Canh, hhuyện Đông Ngàn . Đậu Cử hạng 18/24. Làm quan Đốc Học rồi về hưu .

E.Trường Nam Định:

 Lấy đậu 21 Cử Nhân có tới 4 vị họ Vũ.

144)Vũ Văn Vinh武 文 荣 : quê ở xã Lương Đường (Hoa Đường cũ) huyện Đường An, tỉnh Hải Dương. Con của Cử Nhân Vũ Đình Lễ (Khoa Kỹ Mão 1819). Nhà 2 đời đậu Cử Nhân. Ông Vinh đậu hạng 4/21, cũng thuộc hạng học lực xuất sắc. Vì trên Ông, đậu khoa Giáp Tý này là 3 ông tài học nổi tiếng: Trần Bích San là Tam Nguyên Hoàng Giáp Vị Xuyên, Lã Xuân Oai, Á Khoa Cử Nhân, sau là Phó Bảng, anh hùng chống Pháp và Phạm Đăng Giảng, hạng 3, rồi sau là Phó Bảng Tam Đăng. Ông Cử Vinh đậu thứ 4 cũng rất giỏi vậy!

145)Vũ Danh Tân武 名 新: người ở xã Lộng Điền, tổng Thượng Kỳ, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Ông đậu Cử Nhân thứ 7 sau Ông Cử Vinh 3 bậc. Không rõ sự nghiệp?

146)Vũ Đăng Thực武 登 實 : quê quán tại xã Vân Bảng, tổng Hổ Sơn, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 14.

147)Vũ Đại 武 大 Quê ở xã Tây Lạc, tổng Sa Lung, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Làm quan Tri Huyện, Đậu thứ 19/21.

F.Trường An Giang

: Đây là lần duy nhất, vừa lần đầu lại là lần cuối Nhà Nguyễn mở trường thi nàycho Nam Kỳ Tây Nam Tỉnh chưa bị Pháp đánh chiếm. Trường An Giang cũng dành cho cả sĩ tử của Lục Tỉnh Nam Kỳ, dù lúc đó Đông Nam tỉnh Nam Kỳ đã lọt vào tay giặc Pháp đô hộ. Vua cho phép chọn lấy đậu 11 Cử Nhân, đặc biệt có 2 vị họ Võ chiếm Thủ Khoa và Á Khoa. Thật là hiếm có!

148) Võ Doãn Huân武  允  勳 (Sau đổi tên là Doãn Tuân允 遵) , có  lẽ vì trùng tên với Ông Giải Nguyên Thủ Khoa Huân họ Nguyễn Hữu. Ông Huân họ Võ Doãn này cũng đuợc coi là Thủ Khoa Huân, do đó sợ cùng sẽ lộn, vì Ông Nguyễn Hữu Huân đánh chống giặc Pháp là 1 anh hùng của xứ Định Tường). Ông quê qúan ở thôn Tân Thuận, huyện Bình Dương. Đậu Thủ Khoa Giải Nguyên trường An Giang Khoa Giáp Tý (1864). Ông là con cụ Cử Nhơn Võ Doãn Nguyên bằng chú ruột. Như thế nhà Ông có 3 vị Cử Nhân triều Nguyễn thật vẻ vang cho huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định  và cả Nam Kỳ có 1 chi họ Võ ở thôn Tân Thuận nổi tiếng Khoa Bảng văn học này. Sau Ông làm đến chức Tổng Đốc.

149)Võ Xuân武 春: Á Nguyên trường An Giang Khoa Giáp Tý. Đứng hạng 2 ngay sau Ông Thủ Khoa Võ Doãn Huân (Tuân). Ông ở thôn Tân Thuận, huyện Phước Chánh (thuộc tỉnh Biên Hòa), là 1 trong 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ đã lọt vào tay thực dân Pháp xâm lược năm 1861. Như thế, trường thi An Giang chọn lấy đậu 10 vị Cử Nhân Miền Lục Tỉnh, thì có 2 vị đậu Thủ Khoa, Á Khoa đều là họ Võ và quê đều ở 2 trong 3 tỉnh Miền Đông Nam Kỳ. Về sau Ông Võ Xuân làm chức quan Chủ Sự Bộ Lại ở Huế.

24.Lần thứ 23 : Khoa thi Hương năm Đinh Mão (1867) - niên hiệu Tự Đức thứ 20

Năm Tự Đức thứ 20 (1867) Vua lại cho mở Khoa Thi Hương thứ 9 duới triều Đại Ông và lần thứ 23 của triều Nguyễn. Khoa này được tổ chức ở 6 trường, chọn lấy 139 Cử Nhân và chỉ có 6 vị họ Võ, Vũ trúng cách.

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy đậu 32 tân Khoa Cử Nhân, chỉ có 1 họ Võ:

150)Võ Bá Liêm武 伯 廉: Đây là 1 người mà cả nhà, cha con anh em họ Võ ở xã Mỹ Lộc, huyện Phong Lộc, tỉnh Quảng Bình đều đậu Cử Nhân. Cha của Ông Liêm là Cử Nhân Võ Trọng Bình (Khoa Giáp Ngọ 1834) và em ruột tên là Võ Trọng Trinh (tức Võ Trinh, Khoa Nhâm Ngọ 1882) . Khoa thi Đinh Mão (1867) này, Ông Bá Liêm đậu hạng 12/32 vị trúng cách. Đang làm quan chức Chủ Sự. Nhân vì ở quê nhà Ông có việc, Ông xin về và bị giặc phỉ giết. Được Vua tặng cho Hàm Thị Độc.

B.Trường Hà Nội:

Lấy đậu 26 Cử Nhân, có 2 vị họ Vũ:

151)Vũ Duy Tuân武  維 遵: Hội Nguyên – Phó – Bảng

Ông học giỏi nổi tiếng hay chữ. Quê ở xã Lạc Tràng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nội (sau là tỉnh Hà Nam). Một chi họ Vũ nổi tiếng văn học và làm quan dưới triều Nguyễn ., đã sản sinh ra khá nhiều tay Khoa mục. Ông sinh năm Canh Tý (1840), năm 28 tuổi đậu Cử Nhân hạng 9/26 vị trùng cách trường Hà Nội. Năm sau vẫn thi Hội (Khoa Mậu Thìn 1868) Đậu Hội Nguyên, đứng đầu 16 vị trúng cách. Nhưng vài vào Đình Thí, thì Vua và các quan trường đánh hạ xuống hàng đầu Phó Bảng. Đứng sau Hoàng Giáp Đình Nguyên Vũ Khả, và 3 vị Tam Giáp Tiến Sĩ Bùi Ước, Dương Khuê và Nguyễn Tái. Ông làm đến chức Ngự Sử . bị giáng làm Tri Huyện Cẩm Khê vì có lỗi. Sau xin về quê hưu trí. Đời thường gọi “quan Bảng Lạc Tràng” là có ý tôn vinh Ông. Địa phương Kim Bảng còn gọi “Ngự Sữ Lạc Tràng”

152)Vũ Văn Báo武 文 豹 : Ông sinh năm Tân Sửu (1841) thi Hương và Hội Đình cùng Khoa với Ông Vũ Duy Tuân và luôn luôn đậu hạng thấp hơn Ông “Bảng Lạc Tràng”. Khoa thi Hương Đinh Mão 1867 Ông Đậu Cử Nhân thứ 22/26 vị trúng cách kém Ông Tuân đến 11 bậc. Đến khi thi Hội Đình Khoa Mậu Thìn (1868), Ông đậu Phó Bảng kém Ông Duy Tuân 3 bậc, tức hạng 4/12. Ông Báo còn là con  vị Tiến Sĩ Vũ Văn Lý (Khoa Canh Tỵ 1840) và là anh ruột Cử Nhân Vũ Văn Nghi (Khoa Bính Tuất 1886, Đồng Khánh). Ông còn là thông gia với vị Tam Nguyên Yên Đỗ Nguyễn Khuyến! Quê quán ở xã Vĩnh Trụ, tổng Cộng Xá, huyện Nam Xang (Xương), tỉnh Hà Nam (lúc này thi đậu, thuộc tỉnh Hà Nội). Làm quan trải các chức Tổng Đốc Nam Định, Tam Tuyên. Nổi tiếng thân Pháp để cầu công danh! Sau về quê, bị quân dân nghĩa sĩ chống Pháp giết chết ông và em là Vũ Văn Nghi. Ông bị coi là xu thời theo phe Hoàng Cao Khải.

C.Trường Nam Định:

Lấy đậu 23 Cử Nhân, có 3 vị họ Vũ.

153)Vũ Hữu Liễn武 有 璉 : Nguyên quán ở xã Thạch Lỗi , huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đậu Cử Nhân thứ 11/23 vị trúng cách. Ông là con cụ Cử Vũ Hữu Ái (Khoa Tân Mão 1831). Làm quan Giáo Thụ ở Phủ Bình Giang (Hải Dương).

154)Vũ Tế武 済 : quê quán ở xã Lộng Điền, tổng Thượng Kỳ, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 13/23 sau Ông Cử Liễn 2 bậc. Làm quan tới chức Hộ Thành Binh Mã Phó Sứ.

155)Vũ Hoằng Phát武 弘發: người ở xã Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. (Cùng quê quán với Tam Nguyên Trần Bích San và Ông Tú Xương). Đậu Cử nhân thứ 16/23 sau Ông Tê 3 bậc. Làm quan đến chức Án Sát.

25.Lần thứ 24: Khoa thi Hương năm Mậu Thìn (1868) Ân Khoa niên hiệu Tự Đức 21.

Đây là Khoa thi Hương thứ 10 dưới triều Tự Đức và cũng là lần thứ 24 Khoa thi Hương trên cả nước của triều Nguyễn. Vua và triều đình, cùng các quan khảo thí chọn lấy cả thảy 129 vị Cử Nhân ở trong 6 trường thi từ Miền Trung ra Miền Bắc. Trong số các Tân khoa Cử Nhân đó, chỉ có 6 vị họ Võ, Vũ.

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy đậu 31 Cử Nhân, có 1 vị họ Võ:

156)Võ Đức Tân武 德 新quê ở xã Thần Phù, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên. Đậu Cử Nhân thứ 29/31 vị trúng cách. Làm quan tới chức Tư Vụ, Thừa Chỉ trong sứ Bộ triều Nguyễn sang Trung Quốc tuế cống.

B.Trường Nghệ An:

Lấy 22 Cử Nhân, cũng chỉ có 1 vị họ Vũ :

157)Vũ Huy Hương武 輝 香: quê quán tại xã Việt yên (An), huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Đậu Cử Nhân hạng chót 22/22 vị trúng cách. Họ Vũ ở xã này dưới triều Nguyễn đậu nhiều vị. Sau, Ông làm quan Tri Huyện .

C.Trường Thanh Hoá

Lấy đậu 15 Cử Nhân, cũng có 1 vị họ Vũ.

158)Vũ Vệ 武 衛 : quê quán ở xã Hiếu Thiện, huyện Yên Khán, tỉnh Ninh Bình. Ông đậu Cử Nhân thứ 6/15 vị trúng cách ở trường này. Cha của Ông là cụ Cử Vũ Thế Khản (nguyên quán xã Bồng Hải, Cũng Huyện, đậu Cử Nhân đời Minh Mạng Khoa Mậu Tý (1828).Sau Ông Cử Vệ làm quan đến chức Tri Huyện. Như thế tên xã nguyên quán của Cha, con Ông đã thấy khác nhau! Rõ ràng có sự di cư từ thôn xã cũ sang làng mới là xã Hiếu Thiện?

D.Trường Nam Định:

Lấy đậu 22 Cử Nhân, có 3 vị họ Vũ, trong đó có 1 vị là Giải Nguyên:

159)Vũ Huy Khiêm武 輝 謙 : đậu thủ khoa trường Nam, tức là Giải Nguyên hay Hương Nguyên. Đây là vị họ Vũ Đậu Giải Nguyên thứ 10 trong lịch sử khoa cử triều Nguyễn. Nguyên quán tại xã Tây Lạc, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định.

160)Vũ Đức Hiệp武 德 俠: người ở xã Hoành Nha , huyện Giao Thủy, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đậu hạng 11

161)Vũ Văn Giá 武 文 假: người ở xã Thanh Khê, tổng Chân Nguyên, huện Nam Chân, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 15/22 vị trúng cách ở Trường Nam khoa này.

E.Trường Bình Định

Lấy đậu 15 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Võ.

162)Võ Đình Phương武   廷  芳: Người ở xã Tân Thanh, huyện Bồng Sơn, tỉnh Bình Định. Đậu Cử Nhân hạng 3/15.

26.Lần thứ 25 : Khoa thi Hương năm Canh Ngọ ( 1870 ) - niên hiệu Tự Đức thứ 23

Năm Tự Đức thứ 23 (1870) Vua cho mở Khoa thi Hương lần thứ 11 dưới triều đại Ông, ở 6 trường thi trên cả nước (trừ Miền nam Kỳ Lục Tĩnh đã bị mất về tay giặc Pháp).Vua và các quan Khảo Thí chọn lấy 131 Cử Nhân. Khoa này đặc biệt rất ít các vị họ Vũ, Võ trúng cách. Vẻn vẹn có 3 vị mà thôi ! mà cũng chỉ có ở trường thi Nam Định: Lấy đậu 24 Cử Nhân, có 4 vị họ Vũ.

163)Vũ Hữu Trí武  有 智 : Á Nguyên. Quê Ông ở xã Trương Xá  張 舎, huyện Đường Hào (có sách chép nhầm thuộc huyện Đường An) tỉnh Hải Dương. Ông đậu Cử Nhân thứ 2, tức Á Nguyên trường Nam Định, cũng là một danh dự và chứng tỏ tài học của Ông. Gia đình họ Vũ nhà Ông ở làng Trương Xá có tiếng về khoa hoạn. Anh ruột Ông là Cử Nhân Vũ Hữu Chính, giải nguyên trường Nam Định Khoa Canh Tuất (1850) trước Ông Cử Trí đúng 2 năm. Anh em cũng đậu cao, thật hiếm có!

164)Vũ Trọng Uy武 仲 威: người ở xã Bắc Dương, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 9/24. Đây cũng là 1 chi họ Vũ có nhiều người khoa bảng của đất Bái Dương.

165)Vũ Hữu Lợi武 有利: Ông Nghè Dao Cù, Tiến Sĩ. Quê Ông ở xã Dao Cù  瑤 衢, tổng Sa Lung, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Sinh trưởng trong 1 chi họ Vũ nổi danh khoa bảng nho học. Ông đậu Cử Nhân thứ 18. năm năm sau, Ông dự thi Hội, Đình Khoa Ất Hợi ( 1875 ) trúng cách Tiến Sĩ Tam Giáp hạng 7/9 vị Đồng Tiến Sĩ Xuất Thân. Nếu tính cả Khoa này thì Ông đứng thứ 9/17 vị: gồm 2 vị Nhị Giáp, 9 vị Tam Giáp, 6 Phó Bảng . Sau Ông không ra làm quan, rồi thấy Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ. Ông về quê mưu vệ khởi nghĩa chống giặc Pháp,. Bị giặc xử tử. Ông sinh năm Bính Thân (1836), mất năm Mậu Tý (1888). Thọ 53 tuổi.

166)Vũ Đình Hợp武 廷 合: người xã Mộ Trạch, tổng Thì cử huyện Đường An, tỉnh Hải Dương.Mộ Trạch là làng có họ Vũ rất đông và nổi tiếng Khoa Bảng, văn học từ đời Lê. Ông đậu Cử Nhân thứ 22/24 vị trúng cách ở trường Nam.

27.Lần thứ 26 Khoa thi Hương năm Quí Dậu (1873) niên hiệu Tự Đức 26

A.Trường thi Thừa Thiên

Lấy đậu 25 người, có 1 Cử Nhân  học Võ.

167)Võ Xuân Đuờng武 春 堂:Quê quán ở xã Cảnh Dương, huyện, tỉnh Quảng Bình. Đậu Cử Nhân thứ 4 trong 25 vị trúng tuyển. Làm quan tới chức Tu Soạn .

B.Trường Thanh Hoá

Lấy đậu 15 người, có 1 Cử Nhân họ Vũ .

168)Vũ Văn Thứ 武 文 佽          : Người ở xã Tây Mỗ, tổng Phi Lai, huện Nga Sơn, phủ Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá. Đậu Cử Nhân thứ 10. Không rõ sự nghiệp làm quan.

C.Trường Bình Định

Lấy đậu 15 người, có 2 Cử Nhân họ Võ.

169)Võ Phong Mậu武 風 茂 : Người ở xã Kiên Phụng, huyện Tuy Viễn, tỉnh Bình Định, đậu Cử Nhân thứ 5 . Không thấy sách ghi gì thêm ?

170)Võ Huy武 輝: quê ở xã Tòng Đồng, huyện Tuy Phước, tỉnh Phú Yên (?) Bình Định, đậu Cử Nhân thứ 11. Không rõ sự nghiệp.

28.Lần thứ 27 : Khoa thi Hương năm Giáp Tuất (1874) - niên hiệu Tự Đức 27

Lưu ý: lẽ ra năm Qúi Dậu 1873 phải tổ chức thi như qui định. Nhưng ở Bắc Kỳ, giặc Pháp xâm lược, đánh phá Hà Nội và các tỉnh Trung Châu. Do đó, các trường thi Hương ở miền Bắc phải hoãn, đến năm 1874 mới tổ chức riêng cho hai trường Hà Nội và Nam Định thi nốt mà thôi.

*Trường thi Hà Nội không có ai họ Vũ đậu, chỉ có trường Nam Định có hai vị Cử Nhân họ Vũ đậu liền nhau như sau:

171)Vũ Công Huân武 公 熏: quê quán ở xã Vị Xuyên, huyện mỹ lộc, tỉnh Nam Định, cùng họ hàng nhà Ông Cử Vũ Hoằng Phát. Ông Huân đậu thứ 16.

172)Vũ Khắc Hiệu武 克 校: người ở xã Cố Bản, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 17 trong tổng số 25 vị trúng tuyển. Sau Ông làm quan Tri Huyện.

29.Lần thứ 28 : Khoa thi Hương năm Bính Tý (1876) - niên hiệu Tự Đức thứ 29

A.Trường thi Thanh Hoá

Lấy đậu 15 người, có 1 vị họ Vũ.

173)Vũ Viết Giản武 曰 簡: quê quán ở xã Từ Minh, tổng Từ Minh, huyện Hoằng Hoá, phủ Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá. Đậu Cử nhân thứ 6.

B.Truờng Hà Nội

Lấy đậu 25 Cử Nhân, có 1 vị họ Vũ:

174)Vũ Cẩn武 謹: (gia đình có cha con, anh em đều thi đậu). người ở xã Đồng Lạc, tổng Tiền Túc, huyện Thọ Xương, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Nội. Ông là con cụ Cử Nhân Vũ Đức Quang và là anh ruột của Cử Nhân Vũ Ái. Làm quan Trường phủ Ninh Bình, rồi xin về nghỉ.

C.Trường Nam Định:

Lấy đậu 21 Cử Nhân, mà có đến bốn vị họ Vũ đăng khoa cùng lúc như sau:

175)Vũ Hữu Đản武 有 袒 : người ở xã Tuy Lai, tổng Vĩnh Lại, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương. đậuCử Nhân thứ 2 (Á Nguyên). Làm quan đến chức Giáo Thụ.

176)Vũ Xuân Bình武  春 平          quê quán tại xã An Dương, tỉnh Nam Định (xét trong sách địa dư cổ : chỉ có xã Yên Dương, tổng Bố Xá, huyện Bình Lục, phủ Lý Nhân. Không biết có phải là xã này chăng?) Đậu Cử Nhân thứ 7 trong 21 vị đăng khoa ở trường Nam Định.

177)Vũ Đức Hoằng武 德  弘: quê ở xã Phương Đổ, huyện Nam Chân, phủ Thiên Trường, Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 17. Xuất thân trong 1 chi họ Vũ nổi tiếng Khoa Hoạn Triều Nguyễn.

178)Vũ Hữu Thác武 有託          : người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, Hải Dương. Đậu Cử Nhân thứ 18. Cũng là ở 1 dòng họ Vũ danh tiếng.

D.Trường thi Bình Định

Lấy đậu Cử Nhân 12 vị, có 1 họ Võ.

179)Võ Văn Hành武 文 行: người ở xã An Tây, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Đậu Cử Nhân thứ 4 trong 12 vị đăng khoa ở trường này.

30.Lần thứ 29 : hương thí ân khoa Mậu Dần (1878) - niên hiệu Tự Đức thứ 31

A.Trường Bình Định

Lấy đậu 11 Cử Nhân, có 1 vị họ Võ;

180)Võ Vinh武  榮: Người ở xã Thông Hoà, huyện Tuy Viễn, tỉnh Bình Định, đậu Cử Nhân hạng 7. Không rõ sự nghiệp.

B.Trường Thanh Hoá

Lấy đậu 14 Cử Nhân, có 1 vị họ Vũ:

181)Vũ Tụ Khuê武 聚 奎: quê quán ở xã Thống Trại, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá, đậu Cử Nhân hạng 4. Không rõ làm các quan chức gì?

C.trường Nam Định:

 Lấy đậu 24 Cử Nhân, có 2 vị họ Vũ :

182)Vũ Huy Thịnh武 輝 盛: (Á Nguyên). Người ở làng Phù Ủng, huyện Đường Hoà, Tỉnh Hải Dương, đậu Cử Nhân hạng nhì. Chưa rõ làm quan ra sao?

183)Vũ Đức Cẩn 武 德 謹: quê Ông cũng cùng với Ông Cử Thịnh ở trên, xã Phù Ủng, đều có họ hàng 1 góc với nhau. Đậu Cử Nhân hạng ba. Không thấy sách vở cũ ghi chép gì về sự nghiệp làm quan của Ông.

31.Lần thứ 30 : khoa thi Hương năm Kỷ Mão (1879) - niên Hiệu Tự Đức thứ 32.

A.Trường thi Bình Định

Lấy đậu 8 Cử Nhân, có 2 vị họ Võ:

184)Võ Tấn武 進: người ở xã Vinh Quang, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Đậu Cử Nhân thứ 5. Không rõ làm quan gì?

185)Võ Trọng Liên武 仲 蓮: (nhà Ông có cha con thi đậu Cử Nhân). Quê quán ở xã Ba La, huyện Chương Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Ông thi đậu Cử Nhân hạng 8, chót Bảng trường Bình Định năm đó. Là con trai cụ Cử Võ Duy Trinh (Văn Tịnh). Làm chức Tư Vụ.

B.Trường thi Hà Nội

Lấy đậu 25 Cử Nhân, có 1 vị họ Vũ:

186)Vũ Như San 武 如 珊: Ông San là cháu nội của Tiến Sĩ Vũ Tông Phan, quê ở xã Tự Tháp, tỉnh hà Nội (khoảng phố Hàng Trống gần Hồ Gươm). Đậu Cử Nhân thứ 4, sau làm quan Tri Huyện.

C.Trường Thi Nam Định:

Lấy đậu 24 Cử Nhân, có 4 ông họ Vũ :

187)Vũ Đặng Phổ武 登 譜: Đậu Cử Nhân thứ 8, quê ở xã Phú Nông, tổng Canh Nông, huyện Duyên Hà, tỉnh Thái Bình.Không rõ sự nghiệp.

188)Vũ Thu武 秋: đậu Cử Nhân thứ 13, quê quán xã Tuy Lai, tổng Vĩnh lại, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương. Làm quan Giáo Thụ ở Phủ Bình Giang (Hải Dương). Nay là Cẩm Giàng.

189)Vũ Hữu Lộc武 有 祿: Người ở xã Đan Loan (Đan Luân) ,huyện Đường An, tỉnh Hải Dương, đậu Cử Nhân thứ 14. Làm quan Giáo Thụ.

190)Vũ Đình Tuân武 廷 遵: đậu Cử Nhân thứ 21, quê ở xã Tây Lạc, huyện Nam Chân (sau đổi ra Nam Trực, nay đổi là Nam Định, thuộc tỉnh Nam Định. Ông rõ sự nghiệp làm quan của Ông ra sao? (xã Tây Lạc đời Hậu Lê và triều Gia Long Nhà Nguyễn còn gọi là Đông Lạc, tổng Sa Lung. Có lẽ triều Minh Mạng mới tách ra là Tây Lạc).

32.Lần thứ 31 khoa thi Hương năm Nhâm Ngọ (1882) - niên hiệu Tự Đức thứ 35

(Khoa này Pháp đánh Hà Nội, bỏ thi 2 trường ở Miền Bắc )

A.Trường Thừa Thiên:

 Lấy đậuCử Nhân 31 người, chỉ có 2 họ Võ:

191)Võ Trọng Địch 武  仲 迪:Người xã Hương An, huyện Phong Lộc, tỉnh Quảng Bình , đậu Cử Nhân thứ 10 ở trường thi trên. Không rõ sự nghiệp làm quan của Ông.

192)Võ Trinh武 貞: Con của quan Đại Thần Võ Trọng Bình, em của Cử nhân Võ Bá Liêm. Quê ở xã Mỹ Lộc, huyện Phong Đăng, tỉnh Quảng Bình. Sau đó đậu Cử Nhân thứ 19 và có ra làm quan , chưa rỏ chức vụ gì?

B.Trường Thanh Hoá

Lấy đậu Cử Nhân 14 vị, trong đó có 1 họ Vũ :

193)Vũ Viết Thức武 曰 式:Người ở xã Từ Minh, tổng Từ Minh, huyện Hoằng Hoá, phủ HàTrung, tỉnh Thanh Hoá. Ông Thức đậu Cử Nhân thứ 7. Chưa rõ làm quan chức gì? . Nhưng chắc chắn Ông là bà con họ gần với Ông Cử Nhân Vũ Viết Giản ( Khoa Bính Tí – 1876 ) trước Ông Cử Thứ 6 năm .

33.Lần thứ 32 : ân khoa hương thí Giáp Thân (1884) - niên hiệu Kiến Phúc thứ 1;

(Từ khoa thi này trở đi, hợp nhất 2 trường thi Hà Nội và Nam Định lại làm một trường Hà Nam .)

A.Trường Thi Hà Nội Nam Định:

Tổ chức địa điểm thi tại ngoại thành Nam Định, lấy đậu 52 người, có 4 vị họ Vũ.

194)Vũ Phạm Hàm 武 范 涵: (Giải Nguyên – Tam Nguyên, Thám Hoa) tỉnh Hà Nội, thi Hương Hội, Đình đều đậu Thủ Khoa cả. Năm 1892 đậu Thám Hoa đầu bảng Tiến Sĩ. Làm Quang Lộc Tự Thiếu Khanh, sung Tham Biện Sở Đồng Văn Nhật Báo lĩnh Đốc Học Hà Nội. Ông nổi tiếng thông minh, học giỏi, tướng mạo thư sinh trắng trẻo, nhưng mất sớm. Cháu Nội cụ cử Vũ Đăng Dương. Họ Vũ ở làng Đôn Thư đã nổi tiếng khoa Bảng.

195)Vũ Huy Uẩn武 輝 蘊 : người ở làng Dịch Diệp, huyện Nam Châu tỉnh Nam Định. Đậu Cử nhân thứ 15/52 vị trúng tuyển. Làm quan Tri Huyện Hài Hậu. Cũng là 1 chi họ Vũ có khoa Bảng.

196)Vũ Xuân Mai武 春 梅: người ở xã Xuân Yên (có lẽ tên cũ là Xuân Hoa, tổng Tiền Túc huyện Thọ Xương, phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội). Đậu Cử Nhân thứ 30/52 vị trúng tuyển. Làm quan Tri Huyện Phúc Thọ.    

197)Vũ Xuân Huy武 春 輝: Đậu Cử nhân thứ 31/52 quê quán ở xã Phùng Hưng (cólẽ tên cũ là Phùng Xá          huyện Ý Yên ) tỉnh Nam Định. Không rõ sự nghiệp làm quan của Ông.

B.Trường Thi Bình Định

Lấy đậu 18 người có 1 vị họ Vũ .

198)Võ Dương武 楊 : người ở xã An Thổ , huyện Mộ Đức , tỉnh Quảng Ngãi . Đậu Cử nhân thứ 5/18 vị trúng tuyển.

34.Lần thứ 33 Khoa Thi Hương năm ẤT Dậu (1885) niên Hiệu Hàm Nghi thứ Nhất.

Năm này định mở Khoa thi Hương nhưng cơ biến cố đánh Pháp ở đồn Mang Cá (Huế) do Tôn Thất Thuyết khởi xướng, Vua Hàm Nghi phải bôn tẩu ra Quảng Trị, rồi đi Hà Tỉnh. Kêu gọi Dịch Tần Vương chống Pháp trên toàn quốc. Do đó trong Nam ngoài Bắc, Miền Trung bãi bỏ các trường thi. Chỉ có trường thi Bình Định tổ chức lấy 8 Cử nhân không có ai họ Vũ đậu cả, phải chuyển sang năm sau.

35.Lần thứ 34 khoa thi Hương năm Bính Tuất (1886) niên hiệu Đồng Khánh thứ nhất, Ân Khoa

A.Trường thi Ninh Bình:

Thi chung với trường Hà Nam (Lấy đậu tăng lên 74 Cử nhân, có 5 vị họ Vũ đậu) .

199)Vũ Xuân Tiên武 春 仙: Người xã Phú Khê, tổng Hà Nội, huyện Kim Thành, phủ Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đậu Cử nhân hạng 10/74 vị trúng tuyển.

200)Vũ Hữu Giáo武 有 教: Người xã Dịch Diệp, tổng Phương Để, huyện Chân Ninh ( tức tên cũ là huyện Nam Chân ) tỉnh Nam Định. Làm quan Giáo Thụ, rồi Tri Huyện. Đậu Cử Nhân thứ 31/74

201)Vũ Hữu Tấn 武 有  進: người xã Vĩnh Lại, huyện Năng An (tức huyện Đường An cũ) tỉnh Hải Dương. Làm quan đến chức Giáo Thụ phủ Bình Giang, Hải Dương. Đậu Cử Nhân thứ 32/74.

202)Vũ Ái  武  : (nhà có cha con, anh em đều đậu Cử Nhân) Ông đậu Cử Nhân thứ 38/74 vị trúng tuyển. Quê quán ở xã Đồng Lạc, tổng Tiền Túc, huyện Thọ Xương, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Nội. Ông là con trai của cụ Cử Vũ Đức Quang, em của ông cử Vũ Cẩn.

203)Vũ Văn Nghi武 文 宜:Người xã Vĩnh Trụ ( Chụ ), tổng Công Xá, huyện Nam Vang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nội ( nay thuộc tỉnh Hà Nam ) đậu cử nhân thứ 42/74. Ông là con của cụ Nghè Vũ Văn Lý, và là em trai Phó Bảng Vũ Văn Báo. Nhà có cha con anh em đều đăng khoa và thuộc 1 chi họ Vũ ở làng Vĩnh Trụ nổi tiếng về Khoa Bảng.

36.Lần thứ 35 khoa thi Hương năm Đinh Hợi (1887) - niên hiệu Đồng Khánh thứ 2

*Trường thi Thừa Thiên : chọn lấy 29 Cử Nhân, có 2 vị họ Võ:

204)Võ Văn Cơ武  文 機(基):

Quê quán ở xã An Ninh Hạ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Đậu Cử Nhân 19/21 vị trúng trong Khoa này. Làm quan Hậu Đổ.

205)Võ Xuân Phán武 春 泮: Đậu Cử Nhân thứ 21/29. Quê quán ở xã An Nông, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên. Không rõ làm quan chức gì? Sách không ghi chép gì cả.

37.Lần thứ 36 : khoa thi Hương năm Mậu Tý (1888) - niên hiệu Đồng Khánh 3

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy 40 Cử nhân, chỉ có 1 vị họ Võ đậu:

206)Võ Sĩ 武 仕: Người xã Niêm Phò, phủ Thừa Thiên. Đậu Cử nhân thứ 18/40 vị trúng cách Khoa này. Sau lại đậu Phó Bảng Khoa Kỹ Sửu (1889). Hiện làm Tri Huyện.

B.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 37 người, có 3 vị họ Võ đậu Cử Nhân.

207)Vũ Trí武 智: (Giải Nguyên), người xã Hậu Luật, huyện Đông Thành, tỉnh Nghệ An. Đậu Thủ Khoa trường thi Hương Nghệ An, đứng thứ 1/37. Chưa kịp làm quan thì mất.

208)Vũ Xuân Đĩnh武 春 挺: đậu Cử Nhân hạng 3/37 , quê ở xã Nho Lâm, huyện Đông Thành, tỉnh Nghệ An. Không rõ sự nghiệp.

209)Vũ Văn Thiện武 文善: Người ở xã Việt Yên Hạ, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Là cháu nội cụ Cử Võ Ngọc Giá (giải nguyên Khoa Giáp Ngọ 1834). Ông Thiện đậu Cử Nhân hạng 8 /37. làm quan Hậu Bổ, tỉnh Sơn Tây, sung chức Thương Xá huyện Tam Dương (Sơn Tây).

C.Trường Hà Nam

Lấy đậu Cử Nhân 56 người, có 4 vị họ Vũ:

210)Vũ Lương Qúy武 良:

Đậu Cử Nhân hạng 3. Quê quán ở xã Hải Linh (có lẽ là làng Cảo Linh, tổng Trình Xuyên, huyện Vụ Bản, tỉnh ( Nam Định )

211)Vũ Xuân Thưởng 武  春 賞:

Người ở xã Đông Biểu  tổng Ngô Xá) , huyện Vọng Doanh, Sơn Nam (Nam Định). Đậu Cử Nhân hạng 35/56. Làm quan Huấn Đạo, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

212)Vũ Xuân Bật武 春 弼: Người ở xã Đa Ngưu, huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Ninh ( nay thuộc về Hưng Yên ), đậu cử nhân thứ 38/56. Không rõ làm quan chức gì ?

213)Vũ Danh Tiến武 名 進: Người ở xã Hoàng Xá, tổng Hoàng Xá, huyện Yên Sơn, phủ Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây. Đậu Cử Nhân thứ 45/56 người trúng cách thi khoa này.

38.Lần thứ 37 : Khoa Thi Hương năm Tân Mão (1891) - niên hiệu Thành Thái thứ 3

A.Trường Thừa Thiên:

Chọn lấy 27 Cử Nhân, có 1 vị họ Võ :

214)Võ Văn Thuật武  文 述          :

Quê quán ở xã Dưỡng Mông, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên, đậu cử nhân 24/27.

B.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 20 Cử Nhân, có 3 vị họ Vũ:

215)Vũ Xuân Doanh武  春 述: Đậu Cử Nhân hạng 4 trong tổng số 20 người đăng khoa trường Nghệ. Quê Ông ở xã Mỹ Xá, huyện Chân Lộc 9 nay thuộc về Hà Tĩnh

216)Vũ Văn Đề武 文 提: Người ở xã Lý Trai, huyện Đông Thành, Nghệ An. Đậu Cử Nhân hạng 6/20. Không rõ sự nghiệp.

217)Vũ Văn Vỹ武 文 偉 : Người ở xã Hậu Luật, huyện Đông Thành, Nghệ An. đậu cử nhân hạng 7/20.

C.Trường Bình Định

Lấy đậu 16 Cử nhân, có 1 họVõ:

218)Võ Văn Quang 武 文 光 :Người xã Hoà Vinh, tỉnh Quảng Ngãi, đậu Cử Nhân thứ 4/16. Không rõ làm quan gì ?

D.Trường Hà Nam

Lấy đậu 70 Cử Nhân, có 7 vị họ Vũ:

219)Vũ Duy Đê武  維 低:Quê quán ở xã Mộ Trạch, huyện Năng An, tỉnh Hải Dương. Đậu Cử Nhân hạng 11/70. Không thấy chép gì về sự nghiệp Ông.

220)Vũ Hữu Thức武 有 識:Người xã Yên Lộ, tổng La Nội , huyện Từ Liêm, tỉnh Hà Nội. Đậu Cử nhân hạng 14/70. Không rõ làm quan gì?

221)Vũ Đức Đản武 德誕: quê quán ở xã Hành Thiện, huyện Giao Thủy, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định, đậu Cử Nhân thứ 34 trong tổng số trúng tuyển là 70 vị, chưa rỏ sự nghiệp.

223)Vũ Xuân Du 武 春 遊: đậu Cử Nhân thứ 54/70 vị trúng cách. Quê quán ở xã Vọng Doanh, huyện Vọng Doanh, phủ Nghiã Hưng, tỉnh Nam Định. Không biết sự nghiệp Ông ra sao?

224)Vũ Thiện Đễ武 善 悌: (Phó Bảng) Quê ở xã Bách Cốc, tổng Trình Xuyên, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, đậu Cử Nhân thứ 67/70. Sau đó 1892 ông đậu Phó Bảng Khoa Nhâm Thìn triều ThànhThái. Không rõ sự nghiệp làm quan.

225)Vũ Tiến Cơ武 進 基quê quán ở xã Trực Nội , tổng huyện        
tỉnh Thái Bình. Ông đậu với chót Bảng trúng cách cử nhân thứ 70 trong tổng số 70 vị đăng khoa. ũng không rõ hoạn lộ, công danh ra sao?

39.Lần Thứ 38 : Khoa Thi Hương năm Giáp Ngọ (1894) - niên hiệu Thành Thái thứ 6

A.Trường Thừa Thiên

Lấy đậu 33 Cử nhân , có 2 vị họ Vũ):

226)Võ Liêm武 廉: đậu Cử nhân thứ 5/33 vị trúng tuyển ở trường thi Thừa Thiên khoa này . Nguyên quán ở ã Thần Phù huyện Hương Thủy , tỉnh Thừa Thiên. Làm quan đến chức Tổng Đốc Bình Định ,Phú Yên vào đầu thế kỷ 20. Ông sinh trưởng trong 1 gia đình họ Vũ có tiếng khoa bảng. Cha Ông là cụ Cử Võ Khoa anh ruột là Cử nhân Võ Thái đều từng làm quan ở triều Nguyễn. Ông sinh năm Quý Dậu 1873, thi đậu Cử nhân lúc 22 tuổi âm.

227)Võ Hy Lượng武   喜 亮: đậu Cử nhân thứ 6/33 vị trúng tuyển. Nguyên quán ở xã Thi Lai, huyện Duy Xuyên , tỉnh Quảng Nam. Đậu lúc mới có 19 tuổi, nổi danh học giỏi hay chữ. Sinh vào năm 1876, Bính Tý. Chưa rõ công danh sự nghiệp Ông ra sao.

B.Trường Bình Định

Lấy đậu 19 cử nhân , chỉ có 1 vị họ Võ.

228)Võ Văn Quý武  文  : Quê Ông ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, vốn đã đậu Tú Tài từ trước, lận đận thi cữ mãi đến năm 53 tuổi mới đậu được Cử nhân thứ 4/19 vị. Không rõ làm quan chức gì? Chỉ biết Ông sinh năm Nhâm Dần 1842. Sách cũ không chép tên xã của Ông là năm nào? chỉ ghi huyện, tỉnh thôi.

C.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 22 cử nhân , chỉ có 1 vị họ Võ:

229)Vũ Đình Dương武 廷 楊: đậu cử nhân thứ 18/22 vị trúng cách khoa thi này ở trường “xứ nghệ” Quê quán Ông ở xã Lộc Thọ, huyện Nghi Lộc tỉnh Hà Tĩnh. Đậu lúc đã 42 tuổi. Không rõ làm quan gì? chỉ biết Ông sinh năm vào năm Quý Sửu 1853.

D.Trường Thanh Hoá

Lấy đậu 14 Cử Nhân, chỉ có 1 vị họ Vũ:

230)Vũ Văn Chí武 文 誌: Ông đã đậu Tú Tài từ trước, từng thi hỏng Cử Nhân trong vài lần. Mãi tới lúc 38 tuổi ta (1894) Ông, mới đậu được Cử Nhân hạng 3/14 vị trúng tuyển Khoa Giáp Ngọ đó. Quê Ông ở thôn Từ Quang, xã Từ Quang, tổng Từ Minh, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá (Nguyên tên cũ của thôn, xã đều là Từ Minh,, đến triều Minh Mạng phải đổi ra Từ Quang vì kiên chữ Minh). Làm quan Tri Huyện và sinh năm Đinh Tị (1857). Gia thế Ông nổi tiềng về đậu đạt Khoa Bảng : anh ruột ông là Cử Nhân Vũ Viết Thức, và Ông là chú ruột Cử Nhân Vũ Viết Cường.

E.Trường Hà Nam:

Lấy đậu 60 Cử Nhân (Khoa Giáp Ngọ 1894 này có đến hơn 9700 thí sinh dự thi ở 1 trường Hà Nam tại Nam Định, thì đủ hiểu các sĩ tử ham thi cử danh vọng đến thế nào? Mà tỷ lệ lấy trúng tuyển có đúng 60 Cử Nhân, gần 200 Tú Tài, thì mới thấy khó khăn đậu đến mức độ khe khắt: cứ hơn 161 người dự thi Hương ở trường Hà Nam này mới có 1 người đậu Cử Nhân và 3 người đậu Tú Tài. Khoa trước Tân Mão 1891 cũng tại trường Hà Nam này chỉ có 7200 sĩ tử dự thi, mà lấy đậu đến 70 Cử Nhân, 210 Tú Tài. Thế mà Khoa 1894 này số thí sinh nhiều hơn tới 2500 người, mà lấy số trúng tuyển tụt xuống còn có 60 vị thì đủ hiểu việc thi cử khoa này rất khó vậy .) Trường thi này chỉ 2 vị họ Vũ đậu mà thôi :

231)Vũ Duy Điển武 維 典: đậu Cử nhân thứ 36 trong tổng số 60 vị đăng khoa. Quê Ông ở xã Mộc Trạch, huyện Năng An (tên cũ là Đường An), tỉnh Hải Dương. Lúc đậu đã 51 tuổi ta, tức sinh năm Giáp Thìn 1844. Không rõ làm quan đến chức gì?

232)Vũ Luyện武 煉: quê quán tại xã Quần Phượng Thượng (tên cũ là Quần Anh Thượng, do kiên Miếu Hiệu Vua Tự Đức là Đực Tông Anh Hoàng Đế, nên đổi ra Quần Phượng là vậy), huyện Hải Hậu (tên cũ huyện Nam Chân), tỉnh Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 41 trong tổng số đăng khoa là 60 vị tại trường thi này, lúc đó đã 35 tuổi. Như thế Ông sinh năm Canh Thân 1860 . Chưa rõ Ông làm quan chức gì? ở đâu ? sách sử cũ không đề cập tới.

40.Lần thứ 39 : khoa thi Hương năm Đinh Dậu (1897) niên hiệu Thành Thái thứ 9

A.Trường thi Thừa Thiên:

Lấy đậu 32 Cử nhân, có 2 vị họ Võ:

233)Võ Thức  武 識: Đậu Cử Nhân thứ 12/32 vị trúng cách ở bảng trường thi này, quê quán Ông ở xã Mã Châu Thượng, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Đậu năm 38 tuổi, tức là sinh năm 1860 Canh Thân.

234)Võ Doãn Văn武 允 文: người xã Hà Thượng, huyện Do Linh, tỉnh Quảng Trị. Đậu Cử Nhân thứ 30/32 lúc Ông 31 tuổi. Ông sinh năm 1868 Mậu Thìn.

B.Trường Nghệ An:

Lấy đậu 22 người, có 3 vị Cử Nhân họ Võ:

235)Võ Phương Trứ武 方 著: (Á Nguyên) Đậu Cử Nhân hạng nhì trường Nghệ, người ở xã Mỹ Duệ,huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Sinh năm 1871 Tân Mùi, đăng khoa Cử Nhân lúc 27 tuổi.

236)Võ Văn Chấp武 文 執: quê ở xã Việt Yên Hạ, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Ông đậu Cử Nhân thứ 5/22 vị trúng tuyển lúc đó mới 25 tuổi (sinh năm 1873 Qúi Hợi). Xuất thân trong một gia tộc họ Võ nổi tiếng khoa hoạn. Cháu nội cụ Phó Bảng (Thủ khoa thi Hương trường Nghệ, 2 lần đậu Cử Nhân) Võ Ngọc Gia (Võ Văn Bản). Còn là em họ với Cử Nhân Võ Văn Thiện và là anh của Cử Nhân Võ Văn Vi. Ông Cử Chấp làm quan đến chức Tri Phủ, rồi xin về nghỉ.

237)Võ Văn Tuấn武 文 俊: (xuất thân từ Tú Tài) Ông cũng lận đận với ti cữ nhiều phen, mãi đến khoa này mới trúng cách Cử Nhân thứ 6/22. Một trong mấy khoa trước đó đã đậu Tú Tài 1 lần rồi. Nay đăng khoa Cử Nhân ở vào tuổi 47 tức là Ông sinh năm 1851 Tân Hợi. Không rõ sự nghệp làm quan. Quê Ông ở xã Lý Trại   , tổng Vạn Phần, huyện Đông Thành, tỉnh Nghệ An.

C.Trường Bình Định:

lấy đậu 18 Cử Nhân, có 3 vị họ Võ :

238)Võ Phụng Cang武 鳳 亢: đậu Cử Nhân thứ 3/18 vị trúng truyển ở trường thi này. Ông quê ở xã Diêm Điền thuộc tỉnh Phú Yên. Không rõ sự nghiệp của Ông.

239)Võ Chức武 職: đậu Cử Nhân thứ 16/18, người ở xã Trung Sơn, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

240)Võ Đôn Luân武 敦 輪: đậu Cử Nhân thứ 18/18, người ở xã Khoan Hậu, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

D.Trường Hà Nam:

Năm này triều đình lấy đậu tăng lên đến 80 người, nhưng chỉ vọn vẹn có 4 vị họ Vũ trúng tuyển .

241)Vũ Hữu Mân武 有 旻 : đậu Cử nhân thứ 11/80, quê quán ở xã Hoành Nha, huyện Giao Thủy  , tỉnh Nam Định (phủ Xuân Trường) Ông đậu Cử nhân năm đó (1897), lúc đã 38 tuổi, tức là sinh năm 1860 (Canh Thân). Không rõ sự nghiệp.

242)Vũ Hán Bích武 漢 碧: Ông đã đậu Tú tài từ các khoa trước. Đến khoa này Đinh Dậu (1897) trúng cách thứ 34 . Nhà ông là 1 dòng họ đăng khoa nhiều người cha con Ông cháu 3 đời liên tục đậu Cử Nhân. Quê ở phường Đông Lạc xã Nhị Hộ, Hà Thành (tức Hà Nội). Ông là con trai của cụ Cử Vũ Cẩn, là cháu nội của Cụ Cử Vũ Đức Quang. Ông cũng sinh vào năm Canh Thân (1860), đậu năm 38 tuổi.

243)Vũ Huy Tự武 輝 字: xuất thân là Tú Tàinhà đã có nhiều đời thi đậu Cử nhân. Quê quán ở xã Lộng Điền , tổng Thượng Kỳ, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Đậu thứ 48/80 và là con của Cụ Cử Vũ Danh Tập cháu của cụ Cử Vũ Huy Duật và là anh họ của ông Cử Vũ Văn Tế , lúc đậu Cử nhân ông đã 36 tuổi (tức sinh năm 1862). Không rõ công danh.

244)Vũ Văn Chí武 文 志 : Ông đậu th71 59/80, quê ở xã Đông Biểu   tổng Ngô Xá, huyện Phong Doanh phủ Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Ông là người bền chí với thi cử khi thi đậu, tuổi đã 50 rồi! Nghĩa là Ông sinh năm Tự Đức thứ 1 Mậu Thân (1848). Chưa rõ sự nghiệp Ông làm quan ra sao?

41.Lần Thứ 40 khoa thi Hương năm Canh Tý (1890) - niên hiệu Thành Thái thứ 12

A.Trường thi Thừa Thiên:

Chọn lấy 42 vị Cử nhân, chỉ 1 vị họ Võ.

245)Võ Bá Hợp武 伯合: người xã Dương Xuân, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên (gần Huế) đậu Cử nhân lúc 25 tuổi ra làm quan bị tội. Ông sinh năm 1876 Bính Tý.

B.Trường Thi Bình Định

Lấy 24 Cử nhân có 2 vị họ Võ.

246)Võ Thiếu Trinh武: quê ở xã Ba La , huyện Chương Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Là 1 dòng họ nổi danh khoa Bảng triều Nguyễn cha con, anh em đều thi đậu Cử nhân. Con của cụ Cử nhân Võ Văn Tịnh, em của Cử nhân Võ Trọng Liên. Ông Trinh đậu Cử nhân thứ 5/24 vị đăng khoa trường Bình Định lúc đó 23 tuổi (tức sinh năm 1878 Mậu Dần). Làm quan tri uyện Vĩnh Linh, Quảng Trị.

247)Võ Huyên武: người ở xã Lạc Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Đậu năm Ông có 24 tuổi (sinh năm Đinh Sửu 1877). Không rõ Ông làm chức vụ gì về sau?

C.Trường thi Nghệ An

Lấy 30 người có 1 vị họ Võ đậu Cử Nhân.

248)Võ Quang Cự武 光 : Vốn trước khi thi khoa này, Ông đã đậu Tú Tài rồi. Khoa Canh Tý (1900) Ông đã 28 tuổi tức sinh năm 1873 Quí Hợi. Đậu hạng 4/30 Quê ở xã Hậu Luật huyện Yên Thành (Đông Thành cũ), tỉnh Nghệ An.

D.Trường thi Hà Nội và Nam Định thi chung

Gọi là trường Hà Nam hay Nam. Triều đình Huế cho lấy đến 90 Cử Nhân (Hà Nội 43 vị và Nam Định 47 vị) có đến 7 vị họ Vũ.

249)Vũ Tuân武: Ông đậu Giải Nguyên (thư khoa) đứng đầu 2 trường Hà Nam gộp lại , tức hạng 1/90 Cử Nhân. Như thế Ông học lục xuất sắc lắm! Quê quán ở xã Lương Ngọc {tức là xã Lương Đường, Hoa Đường cũ huyện Năng An (Đường An cũ) nay đổi là huyện Bình Giang} tỉnh Hải Dương. Lúc đậu ông có 26 tuổi (sinh năm Ất Hợi 1875) Sau Ông thi Hội, Đình đậu phó Bảng.

250)Vũ Viết Thiện武: quê ông ở xã Nhơn Nhuế huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Đậu Cử Nhân thứ 12/90 lúc đó đã 43 tuổi, tức sinh năm 1858 (Mậu Ngọ). Không rõ Ông làm quan chức gì?

251)Vũ Hoan武: quê ở xã Linh Đông, tổng An Lạc, huyện Vĩnh Bảo, tỉnh hải Dương (nay đưa vào Hải Phòng). Đậu Cử nhân thứ 18/90 lúc đã 37 tuổi (sinh năm 1864 Giáp Tý) không biết Ông có làm quan chức vụ gì không?

252)Vũ Tuyên武: quê quán ở xã Tây Lạc huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Con cụ Cử Vũ Đại. Ông đậu Cử nhân thứ 29/90 lúc đã 37 tuổi (sinh năm1864 Giáp Tý) như Ông Cử Hoan ở trên. Không rõ sự nghiệp Ông ra sao?

253)Vũ Đình Thự武 廷 : người ở xã Bình Cách, huyện Đông Quan tỉnh Thái Bình. Cụ này là người có chí bền đặc biệt. Chắc đã đi thi nhiều lần đều hỏng? Vì khoa Canh Tý (1900) này cụ đã 84 tuổi nghĩa là cụ sinh năm 1817 (Đinh Sửu) đời Vua Gia Long  thứ 16. Sống và học hành suốt các đời Vua Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc, Hàm Nghi Đồng Khánh và đời Vua Thành Thái thứ 12 (1900) Cụ mới thi đậu Cử nhân thứ 62/90. Thật đáng phục !

254)Vũ Công Thành武 功 成: quê ở xã Thạch Cầu, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định, con của cụ Cử Vũ Đình Tiến (đậu từ 1852). Ông Thành đậu lúc 30 tuổi hạng 73/90 tức sinh năm 1871 (Tân Mùi). Không rõ sự nghiệp.

255)Vũ Công Quán武 公 館: Vốn ông đã đậu Tú Tài rồi! Nay thi Hương nữa và đậu thứ 76/90 quê ở xã Lại Trì, huyện Chân Định (sau đổi ra Trực Định) tỉnh Thái Bình. Đậu lúc 30, tức sinh năm Tân Mùi (1871) bằng tuổi ông Cử Thành ở trên. Chưa biết sự nghiệp.

42.Lần Thứ 41 : Khoa thi Hương Quý Mão (1903) - niên hiệu Thành Thái 15

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy 31 Cử Nhân, có 2 vị họ Võ .

Đặc biệt về sau đều đậu Phó Bảng và tiến Sĩ

256)Võ Hành武 珩: quê quán ở xã Long Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Ông đậu thủ khoa (Giải Nguyên) . Trường thi Thừa Thiên đứng đậu 31 Cử nhân năm Quý Mão lúc đó Ông mới 22 tuổi (sinh năm 1882 Nhâm Ngọ). Sau Ông lại thi Hội Đình, đậu Phó Bảng khoa Canh Tuất (1910). Làm quan Tri Huyện.

257)Võ Nhị Cát武 二 吉:Ông người ở xã Trúc Lâm, huyện Hương Trà, Thừa thiên thi đậu Cử nhân thứ 10/31 ở trường thi Thừa thiên. Sau Ông thi đậu Tiến Sĩ Tam Giáp Khoa Quý Sửu (1913) lúc đã 29 tuổi. Làm quan Lang Trung Bộ Học đời Khải Định. Lúc đậu Cử nhân Ông mới có 19 tuổi (sinh năm 1885 Ất Dậu). Ông học giỏi thông minh.

B.Trường Nghệ An:

Lấy 22 người đậu, chỉ có 1 Cử Nhân họ Võ.

258)Võ Trọng Hoán武 仲 渙 :Ông người ở xã Phù Long, huyện Hương Nguyên, tỉnh Nghệ An { là cha của Viên Cử Nhân Võ Trọng Lạc (khoa Nhâm Tý 1912) Ông đậu thứ 19/22 lúc đã 47 tuổi (sinh năm 1857 Đinh Tỵ)} Chưa rõ Ông có làm quan không?

C.Trường Hà Nam:

Lấy đậu 50 Cử Nhân, có 4 vị họ Vũ.

259)Vũ Ngọc Đỉnh武 玉 𪔂: quê ở xã Thạch Cầu, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Con của cụ Cử Vũ Đình Tiến và là anh của Cụ Cử Nhân Vũ Công Thành. Nhà cha con, anh em đều đậu Hương Khoa nổi danh một thời. Năm Quý Mão (1903) Ông đậu Cử nhân thứ 23/50 lúc đó Ông đã 34 tuổi. Không biết sự nghiệp ông ra sao?

260)Vũ Doãn Văn武 允 文:

Người ở xã Vị Khê, huyện Thượng Nguyên, tỉnh Nam Định. Thi đậu Cử Nhân thứ 40/50 lúc 33 tuổi. Chưa rõ sự nghiệp Ông ra sao?

261) Vũ Hoành Phát武 宏 發:Vốn Ông đã đậu Tú Tài rồi, đến khoa Quý Mão 9 1903) này lại dự thi Hương nữa thì đậu Cử Nhân thứ 41/50 . lúc đó ông đã gìa 63 tuổi . Nhưng thế ông đã từng thi Hương rầt nhiều lần ( cả chục khoa là ít , may mới đậu Cử Nhân ) . Thật là có chí bền và đáng khen . Quê Ông ở xà Nhượng Nam, huyện Nam Chân , tỉnh Nam Định, có lẽ Ông không làm quan, đi thi đậu lấy danh “ Cụ Cử” mà thôi, để đời trọng vọng ?

262)Vũ Văn Sáng武 文創:

Ông người làng Cửu Cao, huyện Gia Lâm, tỉnh Hưng Yên (xưa ở Thuận Thành, Bắc Ninh , sau đổi tỉnh sát nhập vào Hưng Yên ). Đậu Cử nhân 48/50 lúc đó 21 tuổi (ông sinh năm 1883 Quí Mùi).

43.Lần Thứ 42 : Khoa thi Hương năm Bính Ngọ (1906) - niên hiệu Thành Thái 18

A.Trường thi Thừa Thiên:

chọn lấy đậu 35 vị, có 1 vị đậu  Cử Nhân. Lẽ ra lấy 42 người đậu . Nhưng Tòa Khâm Sứ cùng Cơ Mật Viện khiếu nại về 11 Cử Nhân học Hán mà lo lót sau đó để đậu. Thế là phúc khảo  ( duyệt lại ) còn 7 người rớt xuống Tú Tài trong đó có cụ Võ Khắc Triển, không được đậu ! Lẽ 2 Cử Nhân họ Võ, còn có 1 mà thôi!

263)Võ Thái武 泰:

Xuất thân là Ấn Sinh, Tú Tài vào thi Hương khoa này ở trường Thừa thiên, đậu hạng 7/35. Ông là con của cụ Tuần Phủ Cử Nhân Võ Khoa, là anh của Tổng Đốc Võ Liêm. Nhà Ông cha con anh em thi đậu cũng Cử Nhân. Năm 1903, Ông đã 39 tuổi. Không rõ ra làm quan tới chức gì?

B.Trường thi Bình Định:

 lấy đậu 24 người có 1 họ Võ.

264)Võ Xán 武 燦: người xã Thạnh Minh, hhuyện Trung Viễn, tỉnh Bình Định . Đậu Cử nhân thứ 23/24 người đăng khoa ở trường thi này. Lúc đó Ông đã 35 tuổi . Không rõ sự nghiệp Ông ?

C.Trường thi Thanh Hóa:

Lấy đậu 19 người có 1 vị họ Vũ.

265)Vũ Viết Cương武 曰 繮: Người ở xã Từ Quang huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Con của cụ  Cử Võ Viết Thức và là cháu của cụ Vũ Văn Chí. Ông đậu Cử Nhân thứ 7/19 lúc đó đã 36 tuổi . Làm quan Thông phán ở Quảng Trị. Nhà ba đời đậu Cử Nhân

D.Trường thi Hà Nam:

Lấy đậu 50 người , chỉ có 2 Cử nhân họ Vũ.

266)Vũ Tốn Mẫn武 逊 敏: người xã An Phú, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Thái Bình. Trước đã đậu Tú Tài. Nay đậu Cử Nhân thứ 25/50 lúc 38 tuổi. Không rõ sự nghiệp Ông thế nào?

267)Vũ Tự Huy武 自 輝 : người ở xã Đông Trại huyện Thanh Quan, tỉnh Thái Bình. Đậu Cử nhân thứ 50/50 hạng chót Bảng trường Nam. Không rõ Ông làm quan chức gì?

44.Lần Thứ 43 : Khoa thi Hương năm Kỷ Dậu (1909) - niên hiệu Duy Tân thứ 43

Khoa thi này các trường Thừa Thiên, Nghệ An không có ai họ Võ đậu cử nhân cả:

A.Trường Bình Định:

Lấy 16 người có 1 Cử nhân họ Võ:

268)Võ Khắc Khoan武 克 寬: quê Ông ở xã Phụng Du, huyện Bồng Sơn, tỉnh Bình Định. Thi đậu Cử nhân thứ 2/16 người đăng khoa tức Á Nguyên lúc ông được 27 tuổi. Làm quan Hậu Bổ ở Quảng Ngãi. Rồi sau làm tới Tri Huyện, Tư Phủ.

B.Trường Thanh Hóa:

lấy đậu 14 người, có 1 Cử nhân họ Vũ.

269)Vũ Lê Tuyển武 棃 :Ông trước đã đậu Tú Tài rồi, nay mới thi đậu Cử nhân. Người ở xã Từ Quang, huyện Hoằng Hóa. Đậu Cử nhân thứ 10/14 lúc tuổi 35 rồi. Không rõ làm quan gì?

C.Trường Hà Nam:

Chọn lấy đậu 50 người, có 6 vị họ Vũ.

270)Vũ Mộng Chúc武 夢 祝:Ông đậu á Nguyên hạng 2/50. Quê ở xã Đại Đồng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây. Đậu Cử nhân lúc 35 tuổi. Không rõ sự nghiệp?

271)Vũ Xuân Tâm 武 春 心(sau đậu Phó Bảng khoa Quí Sửu 1913) Năm Kỷ Dậu 9 1909) Ông đậu Cử nhân thứ 4/50 lúc đã 38 tuổi. Quê ở xã Định Hương, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

272)Vũ Hữu Lạp武 有 粒:  Người ở xã Quan Trung, huyện Nam Chân, tỉnh Nam Định. Đậu Cử nhân thứ 10/50 lúc Ông mới có 24 tuổi. Sau làm quan chức gì không rõ?

273)Vũ Văn Quế 武 文 桂 :Vốn đã đậu Tú Tài từ lâu, thi mãi nay mới đậu Cử nhân. Quê quán ở xã yên Bái, huyện Yên Lũy, tỉnh Phúc Yên thi đậu lúc đã 44 tuổi đứng thứ 10/50.

274)Vũ Duy Hy武 維 希: người ở xã Cố Bản, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Đậu năm 28 tuổi, đứng thứ 17/50.

275)Vũ Hy Bình武 希 平 : Vốn trước làm Tổng Sư (dạy học ở Tổng) quê ở xã Phúc Lộc, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Đậu Cử nhân lúc 36 tuổi. Không rõ sau ra làm quan gì?

45.Lần thứ 44 : Khoa thi Hương năm Nhâm Tý (1912) niên hiệu Duy Tân thứ 6

Đây là khoa thi Hương áp chót ở Miền Bắc. Khoa thi Hương này nặng về lối “Tân Học”, có cả sử ,địa, quốc ngữ và chữ Pháp, còn hạn chế cả tuổi: không quá 40 tuổi mới được dự thi.

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy đậu 32 người, chỉ có 1 Cử nhân họ Võ

276)Võ Khắc Triển武 克 展 : (sau Ông đậu Tiến Sĩ, khoa cuối cùng Kỷ Mùi 1919 tại Huế ). Quê Ông ở xã Mỹ Lộc, huyện Phong Đăng, tỉnh Quảng bình. Lần trước 1906 thi bị loại dù đã có tên bàng đậu cử nhân rồi! Lần này đậu hạng 20/32, vốn là Tú tài khoa cũ dự thi. Lúc này đã 30 tuổi (Ông sinh năm 1883). Rồi sau Ông thi đậu Tiến Sĩ Tam Giáp Khoa Kỷ Mùi(1919). Làm quan Thừa Chỉ, suy chức Thừa phải Bộ Lại: làm quan tới năm 1945 mới thôi. Tham gia mặt trận Việt Minh ở Quảng Bình. Năm 1955 ra Hà Nội làm việc ở Viện Hán Nôm phụ trách dịch thuật tới lúc chết khoảng đầu thập niên 60. Đây là Tiến sĩ họ Võ cuối cùng của triều Nguyễn

B.Trường Bình Định

Lấy đậu 18 người, có 1 vị họ Vũ thi nhờ.

277)Võ Liêm Sơn武 廉 山 :(là cháu của nội Tiến Sĩ Võ Tuấn) Quê quán ở xã Hữu Quan Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Có thể gia đình cha mẹ Ông vào Qui Nhơn làm việc? Nên dự thi khoa thi Hương ở trường Bình Định và đậu hạng cuối cùng 18/18 vị. Lúc đầu Ông mới 23 tuổi (sinh năm 1890) lúc đó vốn là Trợ Giáo ở Qui Nhơn, Tuy Hòa . Sau khi đậu được làm chức Huấn Đạo. Về sau ông về trường Quốc Học Huế, dạy Hán văn và Quốc văn cho tới lúc mất.

C.Trường Nghệ An:

Lấy 22 Cử Nhân, có tới 3 ông họ Võ đăng khoa .

278)Võ Văn Viên武 文 圓:Quê ở xã Trinh Nguyên, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh vốn đã thi đậu Tú Tài rồi. Ông là em của Ông Cử Võ Văn Chấp và là cháu nội cụ Cử Võ Văn Gía đã đậu từ trước. Nhà có Ông cháu anh em cùng đăng khoa củ nhân. Ông đậu thứ 7/22 và lúc đó đã 23 tuổi. Chưa biết rõ sự nghiệp Ông Cử Viên.

279) Võ Văn Tộ 武 文 祚:Ông thi đậu lúc 26 tuổi (sinh năm 1887) nguyên quán ỡ xã La Mạc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

280)Võ Trọng Lạc武 仲 楽:Ông quê quán ở làng Phù Xá, huyện Hưng Yên tỉnh Nghệ An. Là con của cụ Cử Vũ Trọng Hoán (cha con cùng khoa Bảng) Ông đậu hạng 21/22 và tuổi là 23 (sinh năm 1890).

D.Trường Hà Nam

: khoa thi này số sĩ tử dự thi ít, còn có hơn 1000 người so với các khoa trước năm 1900, có lúc hợp 2 trường đông tới 8,9,10 ngàn người, có khoa còn hơn thế. do đó Tây ra lệnh cho Nam triều rút bớt số người đậu. Còn 30 người thôi và chẳng có Ông họ Vũ nào đậu cả! Có lẽ Nho học sắp suy tàn?

46. Lần thứ 45 : Khoa thi năm Ất Mão (1915) - niên hiệu Duy Tân thứ 9

A.Trường Thừa Thiên:

Lấy đậu 32 người, có 2 Ông Cử họ Võ.

282)Võ Uất武  蔚 : Xuất thân là học sinh trường Quốc Tử Giám Huế và đã đậu Tú Tài, nay dự thi đậu Cử nhân thứ 7/32. Quê quán ở xã Quảng Lăng, huyện Diên Phước, tỉnh Quảng Nam. Lúc đậu đã 33 tuổi làm quan Giáo Thụ rồi sau đó ra sao? chưa rõ?

283)Vũ Đức Dương武 德 陽:Quê ở xã Quảng Xá, huyện Động Sơn, tỉnh Thanh Hóa gốc tích ở làng Thổ Hà, Bắc Ninh vào xứ Thanh đã 5 đời ông là cha của kiến trúc sư Võ Đức Diên thời Pháp thuộc (tác gỉa đồ án nhà Thủy Tạ bờ Hồ Gươm Hà Nội). Ông vốn là học sinh  trường Giám, dự thi đậu Cử nhân thứ 8/32, lúc đó có 24 tuổi, tức sinh năm Nhâm Thìn 1892. Làm quan Bát Phẩm ở Khánh Hòa, sau thăng lên Tri Phủ, tục gọi là Cụ “Phủ Dương”.

B.Trường Bình Định

Lấy đậu 18 người có 1 ông họ Vũ.

284)Võ Đình Phương武  廷 芳: Quê quán ở xã Bỉnh Đức, huyện Tuy Viễn, tỉnh Bình Định. Đậu Cử nhân thứ 10/18 và được 25 tuổi (sinh năm 1891). Lúc đó là Giáo Sư dạy ở trường Quốc Học Huế chăng?

C.Trường Thanh Hóa

Lấy 14 người đậu, có 1 Cử nhân họ Vũ.

285)Vũ Ngọc Chương武 玉 璋:Ông ở xã Bái Nãi, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, ông đã từng đi dạy học ở trường tỉnh rồi dư thi lúc 30 tuổi. Đậu Cử nhân thứ 9/14 vị. Ông sinh năm 1886 (Bính Tuất).

D.Trường Hà Nam

Đây là khoa thi khoa Hương cuối cùng ở Bắc Kỳ. Khoa này cho đậu 40 người, có 3 ông Cử tân khoa họ Vũ.

286)Vũ Đại武 大 : xuất thân đã là Tú Tài rồi và là học sinh trường Giám. Quê quán ở xã Lương Ngọc (Hoa Đường) huyện Bình Giang (Đường An rồi cải Năng An), tỉnh Hải Dương .Lúc đậu có 23 tuổi, đứng thứ 9/40. Sinh năm 1897 sau làm quan Tri Huyện. Ông làm quan Tham tá có can thiệp với ông Sứ Hải Đương Massimi tranh đấu bảo vệ mộ tổ của Ông Vũ Hồn ở Đồng Dờm, huyện Nam Sách (Mộ táng treo trên 1 cái gò đất) thắng lợi cho bà con họ Vũ ở vùng huyện Bình Giang, Cẩm Giàng hoan nghênh. Sau ông chết sớm chưa tới 50 tuổi? Hình như Ông là con cả của cụ Vũ Lan Đình và là anh cả của 2 Ông Vũ Quốc Thông và Vũ Quốc Thúc.

287)Vũ Khắc Tiệp武 克 倢 : Ông đã đậu Tú Tài rồi và có tiếng hay chữ giỏi Văn Nôm. Quê ở làng Cố Bản, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Đậu năm 23 tuổi giống như ông Vũ Đại. Chhưa rõ sự nghiệp ông về sau ra sao? Ông đậu Cử nhân thứ 18/40.

288) Vũ Tiến Doãn武 進 允: Người ở xã Phúc Bồi, huyện Quỳnh Côi, tỉnh Thái Bình. Đậu lúc 26 tuổi, đứng thứ 28/40 .

47.Lần Thứ 46 : Khoa thi Hương cuối cùng ở Huế và Việt Nam năm Mậu Ngọ 1918 năm Khải Định thứ Ba

Các trường Thừa Thiên, Bình Định, Nghệ An không có ai họ Võ đậu Cử Nhân. chỉ có.

A.Trường Thanh Hóa:

Đây là Ông Cử họ Vũ cuối cùng Việt Nam .

289) Vũ Thức Cung 武 式 躬: Người làng Bồng Trung, huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa , đậu lúc 18 tuổi ( sinh năm 1901) .Đến đây 1918 là chấm dứt khoa cử Hán Học ở nước ta sau 100 năm dùng làm phương cách kén chọn nhân tài giúp nước. Họ Vũ Võ xứng đáng đóng góp các nhân vật khoa Bảng như các dòng họ khác ở nước ta.

VH ( Sưu tầm thống kê 1995)

TƯ LIỆU THAM KHẢO

1 - Quốc Triều Hương Khoa: do Ông Cao Xuân Dục (1842 1923) Cử Nhân 1876 , Đông các Đại Học Sĩ, Tổng Tài Quốc Sử quán Triều Nguyễn, cùng con trai là Phó Bảng Cao Xuân Tiến và con rể là Tiến Sĩ Đặng Văn Thụy hợp biên ban dịch quốc ngữ do Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Thị Lâm phiên dịch và Cao Thị Thanh hiệu Đính và giới thiệu. NXB TP.HCM 1993 ấn hành. (Sách dày 744 trang).

Đây là sách tài liệu quan trọng làm nền tảng cho những sự nghiên cứu về họ Vũ, Võ đậu Hương Cống, Cử Nhân thời Nguyễn. Chúng tôi căn cứ từ sách nói trên.

2 - Các làng xã việt nam xưa (từ Hà Tĩnh, Nghệ An trở ra Miền Bắc), tức thuộc xứ Đàng Ngoài cũ đời Hậu Lê, Tây Sơn và nửa triều đại Gia Long (1700 1811) sách cổ Hán tự, do Dương Thị The và Phạm Thị Thoa dịch và biên tập. Nhà X.B.KHXH, Hà Nội, 1981 giấy đen xấu dày 654 trang.

(Tên Hán Nôm: Các Tổng, Trấn, Xã Danh Bị Lãm).

3 - Đại Nam liệt truyện (Chính biên) Quốc Sử Quán biên soạn - phần “các quan”. Bản dịch, tập 2,3,4 của nhiều học giả và nhà Hán Nôm học từ thập niên 1960, Hà Nội, Viện Sử học) NXB Thuận Hóa, Huế 1993.

**************************************

 

Mục lục

Tìm Hiểu Thi Hương Triều Nguyễn. 1

Họ Vũ – Võ và các khoa thi hương triều Nguyễn. 5

1.     Khoa thi Hương đầu tiên triều Nguyễn, năm Gia Long thứ 6 Khoa Đinh Mão (1807). 5

A.    Trường thi Hải Dương. 5

1)Vũ Trọng Đĩnh 武 仲 挺... 5

B.    Trường thi Sơn Tây. 5

2)Vũ Nhật Trường 武日長... 5

3)Vũ Đình Kỳ 武  廷 琦... 5

C.    Trường thi Sơn Nam: 5

2.     Khoa thi Hương thứ 2, năm Qúi Dậu (1813) Gia Long Thứ 12. 6

A.    Trường thi Nghệ An. 6

5)Võ Khắc Kiệm 武 克 儉... 6

6)Võ Huy Quýnh 武 輝 逈... 6

7)Võ Nhật Tân 武 日新... 6

B.    Trường thi Thanh Hóa 青花... 6

8)Vũ Địch 武  迪... 6

C.    Trường thi Thăng Long : 6

9)Vũ Đình Duệ 武  廷 睿... 6

D.    Trường thi Sơn Nam.. 7

10)Vũ Tự 武 字... 7

11)Vũ Đình Bách武 廷 栢... 7

12)Vũ Huy Nhất武 輝 一... 7

13)Vũ Nguyễn Dung武 阮  庸... 7

3.     Khoa thi Hương năm Kỷ Mão (1819) đời Gia Long thứ 18. 7

A.    Trường thi Trực Lệ: 8

14)Vũ Đĩnh武 鋌... 8

B.    Trường thi Thăng Long: cũng chỉ có 1 Hương Cống họ Vũ. 8

15)Vũ Quyền武 権... 8

C.    Trường thi Sơn Nam.. 8

16)Vũ Đình Lễ  武 廷 禮... 8

17)Vũ Diễn 武 演: 8

18)Vũ Nguyễn Thục 武 阮 淑... 8

4.     Khoa thi Hương đầu tiên triều Vua Minh Mạng, năm thứ 2 Ân Khoa Tân Tỵ (1821 ) 9

A.    Trường thi Thăng Long. 9

19)Vũ Vĩnh 武 永: 9

20)Vũ Đình Hoán武 廷 焕... 9

B.    Trường thi Sơn Nam.. 9

21)Vũ Đức Khuê武 德 珪... 9

22)Vũ Toàn武 全... 9

23)Vũ Đăng Dương武 登 陽... 10

24)Vũ Công Nho武 公 儒... 10

25)Vũ Đức Tuế    武 德 歳... 10

C.    Trường Thi Gia Định. 10

26)Võ Công Nhàn武 公 閒... 10

5.     Lần thứ 5 khoa thi hương năm Ất Dậu (1825) Minh Mạng 6. 10

A.    Trường Thi Nghệ An. 11

27)Võ Đức Mẫn武 德     敏... 11

28)Võ Văn Dự武  文預... 11

B.    Trường Thi Thanh Hóa. 11

29)Vũ Gia Mô武 嘉 謨... 11

C.    Trường Thi Thăng Long. 11

30)Vũ Tông Phan武 宗 璠... 11

31)Vũ Đình Cơ武 廷 基... 12

D.    Trường thi Sơn Nam.. 12

32)Vũ Đình Uyên武 廷 淵... 12

33)Vũ Danh Trì武 名 馳... 12

6.     Khoa thi hương năm Mậu Tý (1828) Minh Mạng 9. 12

A.    Trường thi Thanh Hóa. 12

34)Vũ Thế Khản武 世 侃... 12

B.    Trường thi Thăng Long. 13

35)Vũ Công Tốn 武 公 遜... 13

36)Vũ Đình Lộc武 廷 祿... 13

37)Vũ Văn Hoằng 武 文 弘... 13

C.    Trường Thi Nam Định: 13

38) Vũ Danh Thạc 武 名碩... 13

39)Vũ Thâu 武 透: 13

7.     Lần thứ 7 Khoa thi hương năm Tân Mão (1831) Minh Mạng 12. 13

A.    Trường thi Thanh Hóa. 13

40) Vũ Phạm Khải 武 范 啟... 13

B.    Trường thi Nam Định: 14

41)Vũ Trọng Thạnh武 仲 盛... 14

42)Vũ Đình Hoán 武 廷 喚... 14

43)Vũ Trần Huân武 陳熏... 14

44)Vũ Hữu Ái武 有 ... 14

C.    Trường thi Gia Định. 15

45)Võ Doãn Cung武 允 恭... 15

46)Võ Thành Phong 武 誠 豐... 15

8.     Lần thứ 8 Khoa thi Hương năm Giáp Ngọ (1834) 15

A.    Trường Thi Thừa Thiên: 15

47)Võ Trọng Bình 武 仲 平... 15

48)Võ Duy Ninh 武 維 寧... 16

B.    Trường thi Nghệ An: 16

49)Võ Ngọc Giá 武 玊 這... 16

C.    Trường thi Hà Nội : 16

50)Vũ Thực 武 寔... 16

9.     Lần thứ 9 Khoa thi Hương năm Đinh Dậu (1837) Minh Mạng 18. 17

A.    Trường thi Nghệ An : 17

51)Võ Văn Dật 武 文 溢... 17

52)Võ Nguyên Doanh 武 源 溋... 17

B.    Trường thi Hà Nội : 18

53)Vũ Văn Tuấn武 文 俊... 18

54)Vũ Dung 武 庸... 18

C.    Trường thi Nam Định : 18

55)Vũ Ngọc Ôn 武 玉 温... 18

56)Vũ Khả Sùng 武 可 崇... 18

57)Vũ Văn Bách 武 文 百... 18

58)Vũ Doãn Khải 武 允 啟... 19

59)Vũ Hữu Giác武 有 覺... 19

D.    Trường Thi Gia Định. 19

60)Võ Doãn Nguyên  武 允 源... 19

10.       Khoa thi Hương thứ 10 Ân Khoa Canh Tý (1840) Minh Mạng thứ 21. 19

A.    Trường thi Thừa Thiên : 19

61)Võ Duy Thành 武  維 誠... 19

62)Võ Văn Trị 武 文 治... 20

63)Võ Văn Khiêm 武 文 謙... 20

B.    Trường Thi Nghệ An: 20

64)Võ Nguyên Doanh 武 源 盈... 20

C.    Trường thi Hà Nội: 20

65)Vũ Tá An 武 佐 安... 20

66)Vũ Văn Lý 武 文 理... 20

D.    Trường Thi Nam Định: 21

67)Vũ Quang Hiển 武 光 顯 輝... 21

68)Vũ Huy Toản 武 輝 瓚... 21

E.     Trường Thi Gia Định. 21

69)Võ Tấn Huy 武 進 輝... 21

11.       Lần thứ 11 khoa thi hương, Ân Khoa Tân Sửu (1841) 21

A.    Trường thi Thừa Thiên. 22

70)Võ Doãn Thanh 武 尹 青... 22

B.    Trường thi Nam Định: 22

71)Vũ Kim Giang 武 金 江... 22

72)Vũ Huy Tích 武 輝 勣... 22

73)Vũ Đức Dực 武  德 翼... 22

12.       Lần thứ 12 : Khoa thi Hương, Ân Khoa Nhâm - Dần (1842) 23

A.    Trường thi Hà Nội: 23

74)Vũ Kim Thiền 武 金 襌... 23

B.    Trường thi Nam Định: 23

75)Vũ Đường 武 塘... 23

76)Vũ Lâm 武 林... 23

C.    Trường thi Gia Định. 23

77)Võ Duy Quang 武 維光... 23

78)Võ Nghi 武 儀... 24

79)Võ Văn Nguyên 武 文 元... 24

13.       Lần thứ 13 Khoa thi Hương năm Qúi Mão (1843) Thiệu Trị 3. 24

A.    Trường thi Nghệ An: 24

80)Võ Văn Dật 武 文 溢: 24

B.    Trường thi Hà Nội 25

81)Vũ Duy Kỳ 武 維... 25

C.    Trường thi Nam Định. 25

82)Vũ Duy Thanh 武 維 清... 25

83)Vũ Diệm 武 焰... 25

14.       Thứ 14 Khoa thi Hương Bính Ngọ (1846) 26

A.    Trường thi Thừa Thiên. 26

84)Võ Đăng Xuân 武  登 春... 26

85)Võ Văn Hiệu 武 文 斆... 26

B.    Trường thi Nam Định. 26

86)Vũ Tự 武 字... 26

87)Vũ Xuân Dương 武 春 陽... 27

15.       Lần thứ 15 khoa thi Hương Đinh Mùi (1847) Thiệu Trị 7. 27

A.    Trường thi Thừa Thiên. 27

88)Võ Thành Doãn 武 成 尹... 27

89)Võ Xuân Xán 武 春 璨... 27

B.    Trường thi Nghệ An. 27

90)Vũ Đình Nhưng武 廷 仍... 27

C.    Trường Thi Hà Nội 28

91)Vũ Đình Thoa武 廷 梭... 28

D.    Trường Thi Nam Định: 28

92)Vũ Huy Cơ武 輝 機... 28

16.       Lần thứ 16 khoa thi hương năm Mậu Thân (1848) Ân Khoa. 28

A.    Trường Thừa Thiên: 28

93)Võ Viện武 瑗: 28

94)Võ Văn Thọ武 文壽 如... 28

95)Võ Như Khuê武 如 珪... 28

B.    Trường Gia Định. 29

96)Võ Duy Hiển武 維 顯... 29

C.    Trường Nghệ An: 29

97)Võ Khắc Bí武 克 毖... 29

17.       Lần thứ 17: A -Khoa thi Hương năm Kỷ Dậu (1849) Tự Đức thứ 2. 29

98)Võ Thế Tri武 世... 30

99)Võ Đăng Khoa武 登 科... 30

18.       Lần thứ 17 : B – Khoa thi Hương Canh Tuất (1850) Tự Đức thứ 3 – Khoa triển hạn năm trước. 30

A.    Trường Nghệ An: 30

100)Võ Duy Huề武 維携... 30

B.    Trường Hà Nội: 31

101)Vũ Đức Quang武 德 光... 31

C.    Trường Nam Định: 31

102)Vũ Hữu Chính武 有 政: 31

103)Vũ Văn Chất武 文 質... 31

104)Vũ Huy Duật武 輝   矞... 31

19.       Lần thứ 18 Khoa thi Hương năm Nhâm Tý (1852) Niên hiệu Tự Đức thứ 5. 32

A.    Trường Thừa Thiên: 32

105)Võ Khoa 武 科... 32

B.    Trường Hà Nội: 32

106)Vũ Kim Thiền武  金 襌... 32

C.    Trường Nam Định: 32

107)Vũ Văn Lập武 文 立... 32

108)Vũ Vân武 雲... 33

109)Vũ Đình Tiến武 廷進... 33

D.    Trường Bình Định. 33

110)Võ Văn Lâm武 文 林... 33

E.     Trường Gia Định : 33

111)Võ Duy Hương武 維 香... 33

20.       Lần thứ 19 : Khoa thi Hương năm Ất Mão (1855) 33

A.    Trường Nghệ An: 33

112)Vũ Văn Cầu武 文 球: 34

B.    Trường Hà Nội: 34

113)Vũ Thế Bình武 世平... 34

C.    Trường Bình Định. 34

114)Võ Văn Tịnh 武 文 淨: 34

21.       Lần thứ 20 : Khoa thi Hương năm Mậu Ngọ (1858) - niên hiệu Tự Đức thứ 11. 34

A.    Trường Thừa Thiên: 35

115)Võ Văn Tuấn武 文 俊... 35

B.    Trường Thanh Hoá. 35

116)Vũ Danh Phan武 名 潘... 35

C.    Trường Hà Nội: 35

117)Vũ Văn Lý武 文 里... 35

118)Vũ Văn Thái 武 文 泰... 35

D.    Trường Nam Định: 35

119)Vũ Huy Sĩ武 輝 士... 35

120)Vũ Hữu Chiểu武 有沼... 36

121)Vũ Túc武 肅... 36

122)Vũ Đăng Thủ武 登首... 36

123)Vũ Trọng Nghĩa武 仲義... 36

124)Vũ Đình Tình 武 廷 情... 36

22.       Lần thứ 21khoa thi Hương năm Tân Dậu (1861) niên hiệu Tự Đức thứ 14. 36

A.    Trường Thừa Thiên: 37

?125)Võ Trọng Thiều 武 仲 韶: 37

126)Võ Huy Côn武 輝 琨... 37

B.    Trường Nghệ An: 37

127)Vũ Nguyên Vinh. 37

C.    Trường thi Hà Nội 37

128)Vũ Nhự 武 茹: 37

?129)Vũ Huy Huyến 武 輝... 38

130)Vũ Văn Lý 武 文 里... 38

131)Vũ Đình Giản武 𠅘 簡... 38

132)Vũ Danh Chấn武 名 振(震): 38

D.    Trường Nam Định: 38

133)Vũ Hữu Ngọc武 有玉... 39

134)Vũ Huy Mân武 輝 玫... 39

135)Vũ Xuân Dương武 春 陽... 39

23.       Lần thứ 22 : Khoa Thi Hương năm Giáp Tý (1864) - niên Hiệu Tự Đức Thứ 17  39

A.    Trường Nghệ An: 39

136)Vũ Văn Hoán武 文 奐... 39

137)Vũ Huy Dực武 輝 翼... 39

138)Vũ Văn Dương武 文 陽... 40

B.    Trường Thừa Thiên: 40

139)Võ Xuân Cơ武  春 機... 40

C.    Trường Thanh Hóa. 40

140)Vũ Ích Khiêm武 益謙... 40

D.    Trường Hà Nội 40

141)Vũ Chu武 周... 40

142)Vũ Duy Vĩ武 惟偉... 40

143)Vũ Huy Lân武 輝 燐... 41

E.     Trường Nam Định: 41

144)Vũ Văn Vinh武 文 荣... 41

145)Vũ Danh Tân武 名 新... 41

146)Vũ Đăng Thực武 登 實... 41

147)Vũ Đại 武 大... 41

F.     Trường An Giang. 41

148) Võ Doãn Huân武  允  勳... 41

149)Võ Xuân武 春: 42

24.       Lần thứ 23 : Khoa thi Hương năm Đinh Mão (1867) - niên hiệu Tự Đức thứ 20. 42

A.    Trường Thừa Thiên: 42

150)Võ Bá Liêm武 伯 廉... 42

B.    Trường Hà Nội: 43

151)Vũ Duy Tuân武  維 遵... 43

152)Vũ Văn Báo武 文 豹... 43

C.    Trường Nam Định: 43

153)Vũ Hữu Liễn武 有 璉... 43

154)Vũ Tế武 済... 44

155)Vũ Hoằng Phát武 弘發... 44

25.       Lần thứ 24: Khoa thi Hương năm Mậu Thìn (1868) Ân Khoa niên hiệu Tự Đức 21. 44

A.    Trường Thừa Thiên: 44

156)Võ Đức Tân武 德 新... 44

B.    Trường Nghệ An: 44

157)Vũ Huy Hương武 輝 香... 44

C.    Trường Thanh Hoá. 44

158)Vũ Vệ 武 衛... 44

D.    Trường Nam Định: 45

159)Vũ Huy Khiêm武 輝 謙... 45

160)Vũ Đức Hiệp武 德 俠... 45

161)Vũ Văn Giá 武 文 假... 45

E.     Trường Bình Định. 45

162)Võ Đình Phương武   廷  芳... 45

26.       Lần thứ 25 : Khoa thi Hương năm Canh Ngọ ( 1870 ) - niên hiệu Tự Đức thứ 23. 45

163)Vũ Hữu Trí武  有 智 : 45

164)Vũ Trọng Uy武 仲 威... 46

165)Vũ Hữu Lợi武 有利... 46

166)Vũ Đình Hợp武 廷... 46

27.       Lần thứ 26 Khoa thi Hương năm Quí Dậu (1873) niên hiệu Tự Đức 26. 46

A.    Trường thi Thừa Thiên. 46

167)Võ Xuân Đuờng武 春 堂... 46

B.    Trường Thanh Hoá. 47

168)Vũ Văn Thứ 武 文 佽... 47

C.    Trường Bình Định. 47

169)Võ Phong Mậu武 風 茂... 47

170)Võ Huy武 輝... 47

28.       Lần thứ 27 : Khoa thi Hương năm Giáp Tuất (1874) - niên hiệu Tự Đức 27  47

171)Vũ Công Huân武 公 熏... 47

172)Vũ Khắc Hiệu武 克 校... 47

29.       Lần thứ 28 : Khoa thi Hương năm Bính Tý (1876) - niên hiệu Tự Đức thứ 29  48

A.    Trường thi Thanh Hoá. 48

173)Vũ Viết Giản武 曰 簡... 48

B.    Truờng Hà Nội 48

174)Vũ Cẩn武 謹: 48

C.    Trường Nam Định: 48

175)Vũ Hữu Đản武 有 袒... 48

176)Vũ Xuân Bình武  春 平... 48

177)Vũ Đức Hoằng武 德  弘... 48

178)Vũ Hữu Thác武 有託... 48

D.    Trường thi Bình Định. 49

179)Võ Văn Hành武 文 行... 49

30.       Lần thứ 29 : hương thí ân khoa Mậu Dần (1878) - niên hiệu Tự Đức thứ 31  49

A.    Trường Bình Định. 49

180)Võ Vinh武  榮... 49

B.    Trường Thanh Hoá. 49

181)Vũ Tụ Khuê武 聚 奎... 49

C.    trường Nam Định: 49

182)Vũ Huy Thịnh武 輝 盛: 49

183)Vũ Đức Cẩn 武 德 謹: 49

31.       Lần thứ 30 : khoa thi Hương năm Kỷ Mão (1879) - niên Hiệu Tự Đức thứ 32. 49

A.    Trường thi Bình Định. 49

184)Võ Tấn武 進... 50

185)Võ Trọng Liên武 仲 蓮... 50

B.    Trường thi Hà Nội 50

186)Vũ Như San 武 如 珊... 50

C.    Trường Thi Nam Định: 50

187)Vũ Đặng Phổ武 登 譜... 50

188)Vũ Thu武 秋... 50

189)Vũ Hữu Lộc武 有 祿... 50

190)Vũ Đình Tuân武 廷 遵... 50

32.       Lần thứ 31 khoa thi Hương năm Nhâm Ngọ (1882) - niên hiệu Tự Đức thứ 35  50

A.    Trường Thừa Thiên: 51

191)Võ Trọng Địch 武  仲 迪... 51

192)Võ Trinh武 貞... 51

B.    Trường Thanh Hoá. 51

193)Vũ Viết Thức武 曰 式: 51

33.       Lần thứ 32 : ân khoa hương thí Giáp Thân (1884) - niên hiệu Kiến Phúc thứ 1; 51

A.    Trường Thi Hà Nội Nam Định: 51

194)Vũ Phạm Hàm 武 范 涵... 51

195)Vũ Huy Uẩn武 輝 蘊... 52

196)Vũ Xuân Mai武 春 梅: 52

197)Vũ Xuân Huy武 春 輝... 52

B.    Trường Thi Bình Định. 52

198)Võ Dương武 楊... 52

34.       Lần thứ 33 Khoa Thi Hương năm ẤT Dậu (1885) niên Hiệu Hàm Nghi thứ Nhất. 52

35.       Lần thứ 34 khoa thi Hương năm Bính Tuất (1886) niên hiệu Đồng Khánh thứ nhất, Ân Khoa. 52

A.    Trường thi Ninh Bình: 52

199)Vũ Xuân Tiên武 春 仙... 52

200)Vũ Hữu Giáo武 有 教... 53

201)Vũ Hữu Tấn 武 有  進... 53

202)Vũ Ái  武  ... 53

203)Vũ Văn Nghi武 文 宜... 53

36.       Lần thứ 35 khoa thi Hương năm Đinh Hợi (1887) - niên hiệu Đồng Khánh thứ 2. 53

204)Võ Văn Cơ武  文 機(基... 53

205)Võ Xuân Phán武 春 泮... 53

37.       Lần thứ 36 : khoa thi Hương năm Mậu Tý (1888) - niên hiệu Đồng Khánh 3  53

A.    Trường Thừa Thiên: 53

206)Võ Sĩ 武 仕... 54

B.    Trường Nghệ An: 54

207)Vũ Trí武 智... 54

208)Vũ Xuân Đĩnh武 春 挺... 54

209)Vũ Văn Thiện武 文善... 54

C.    Trường Hà Nam.. 54

210)Vũ Lương Qúy武 良: 54

211)Vũ Xuân Thưởng 武  春 賞... 54

212)Vũ Xuân Bật武 春 弼... 54

213)Vũ Danh Tiến武 名 進... 55

38.       Lần thứ 37 : Khoa Thi Hương năm Tân Mão (1891) - niên hiệu Thành Thái thứ 3. 55

A.    Trường Thừa Thiên: 55

214)Võ Văn Thuật武  文 述... 55

B.    Trường Nghệ An: 55

215)Vũ Xuân Doanh武  春 述... 55

216)Vũ Văn Đề武 文 提... 55

217)Vũ Văn Vỹ武 文 偉... 55

C.    Trường Bình Định. 55

218)Võ Văn Quang 武 文 光... 55

D.    Trường Hà Nam.. 55

219)Vũ Duy Đê武  維 低... 56

220)Vũ Hữu Thức武 有 識... 56

221)Vũ Đức Đản武 德誕... 56

223)Vũ Xuân Du 武 春 遊... 56

224)Vũ Thiện Đễ武 善 悌... 56

225)Vũ Tiến Cơ武 進 基... 56

39.       Lần Thứ 38 : Khoa Thi Hương năm Giáp Ngọ (1894) - niên hiệu Thành Thái thứ 6. 56

A.    Trường Thừa Thiên. 56

226)Võ Liêm武   廉... 56

227)Võ Hy Lượng武   喜 亮... 57

B.    Trường Bình Định. 57

228)Võ Văn Quý武  文... 57

C.    Trường Nghệ An: 57

229)Vũ Đình Dương武 廷 楊... 57

D.    Trường Thanh Hoá. 57

230)Vũ Văn Chí武 文 誌... 57

E.     Trường Hà Nam: 58

231)Vũ Duy Điển. 58

232)Vũ Luyện武 煉: 58

40.       Lần thứ 39 : khoa thi Hương năm Đinh Dậu (1897) niên hiệu Thành Thái thứ 9  58

A.    Trường thi Thừa Thiên: 58

233)Võ Thức  武 識: 58

234)Võ Doãn Văn武 允 文... 59

B.    Trường Nghệ An: 59

235)Võ Phương Trứ武 方 著: 59

236)Võ Văn Chấp武 文 執... 59

237)Võ Văn Tuấn武 文 俊... 59

C.    Trường Bình Định: 59

238)Võ Phụng Cang武 鳳 亢... 59

239)Võ Chức武 職: 59

240)Võ Đôn Luân武 敦 輪... 59

D.    Trường Hà Nam: 60

241)Vũ Hữu Mân武 有 旻... 60

242)Vũ Hán Bích武 漢 碧... 60

243)Vũ Huy Tự武 輝 字... 60

244)Vũ Văn Chí武 文 志... 60

41.       Lần Thứ 40 khoa thi Hương năm Canh Tý (1890) - niên hiệu Thành Thái thứ 12  60

A.    Trường thi Thừa Thiên: 60

245)Võ Bá Hợp武 伯合... 60

B.    Trường Thi Bình Định. 61

246)Võ Thiếu Trinh武... 61

247)Võ Huyên武... 61

C.    Trường thi Nghệ An. 61

248)Võ Quang Cự武 光... 61

D.    Trường thi Hà Nội và Nam Định thi chung. 61

249)Vũ Tuân武... 61

250)Vũ Viết Thiện武... 61

251)Vũ Hoan武... 62

252)Vũ Tuyên武... 62

253)Vũ Đình Thự武 廷... 62

254)Vũ Công Thành武 功 成... 62

255)Vũ Công Quán武 公 館... 62

42.       Lần Thứ 41 : Khoa thi Hương Quý Mão (1903) - niên hiệu Thành Thái 15  62

A.    Trường Thừa Thiên: 62

256)Võ Hành武 珩... 62

257)Võ Nhị Cát武 二 吉... 63

B.    Trường Nghệ An: 63

258)Võ Trọng Hoán武 仲 渙... 63

C.    Trường Hà Nam: 63

259)Vũ Ngọc Đỉnh武 玉 𪔂... 63

260)Vũ Doãn Văn武 允 文... 63

261) Vũ Hoành Phát武 宏 發... 63

262)Vũ Văn Sáng武 文創... 64

43.       Lần Thứ 42 : Khoa thi Hương năm Bính Ngọ (1906) - niên hiệu Thành Thái 18  64

A.    Trường thi Thừa Thiên: 64

263)Võ Thái武 泰... 64

B.    Trường thi Bình Định: 64

264)Võ Xán 武 燦... 64

C.    Trường thi Thanh Hóa: 64

265)Vũ Viết Cương武 曰 繮... 64

D.    Trường thi Hà Nam: 65

266)Vũ Tốn Mẫn武 逊 敏... 65

267)Vũ Tự Huy武 自 輝... 65

44.       Lần Thứ 43 : Khoa thi Hương năm Kỷ Dậu (1909) - niên hiệu Duy Tân thứ 43  65

A.    Trường Bình Định: 65

268)Võ Khắc Khoan武 克 寬... 65

B.    Trường Thanh Hóa: 65

269)Vũ Lê Tuyển武 棃 ... 65

C.    Trường Hà Nam: 65

270)Vũ Mộng Chúc武 夢 祝... 66

271)Vũ Xuân Tâm 武 春 心... 66

272)Vũ Hữu Lạp武 有 粒: 66

273)Vũ Văn Quế 武 文 桂... 66

274)Vũ Duy Hy武 維 希... 66

275)Vũ Hy Bình武 希 平... 66

45.       Lần thứ 44 : Khoa thi Hương năm Nhâm Tý (1912) niên hiệu Duy Tân thứ 6  66

A.    Trường Thừa Thiên: 66

276)Võ Khắc Triển武 克 展... 66

B.    Trường Bình Định. 67

277)Võ Liêm Sơn武 廉 山... 67

C.    Trường Nghệ An: 67

278)Võ Văn Viên武 文 圓... 67

279) Võ Văn Tộ 武 文 祚... 67

280)Võ Trọng Lạc武 仲 楽... 67

D.    Trường Hà Nam.. 68

46.       Lần thứ 45 : Khoa thi năm Ất Mão (1915) - niên hiệu Duy Tân thứ 9. 68

A.    Trường Thừa Thiên: 68

282)Võ Uất武  蔚... 68

283)Vũ Đức Dương武 德 陽... 68

B.    Trường Bình Định. 68

284)Võ Đình Phương武  廷 芳... 68

C.    Trường Thanh Hóa. 68

285)Vũ Ngọc Chương武 玉 璋... 69

D.    Trường Hà Nam.. 69

286)Vũ Đại武 大... 69

287)Vũ Khắc Tiệp武 克 倢... 69

288) Vũ Tiến Doãn武 進 允... 69

47.       Lần Thứ 46 : Khoa thi Hương cuối cùng ở Huế và Việt Nam năm Mậu Ngọ 1918 năm Khải Định thứ Ba. 69

A.    Trường Thanh Hóa: 69

289) Vũ Thức Cung 武 式 躬: 70

 

 


[1] Xưa thi Hương đậu 1 lần Tú Tài gọi là “Ông Tú” 2 lần gọi “Ông Kép” ba lần gọi là “Ông Mền” bốn lần gọi là “Ông Tú Đụp” và năm lần trở lên gọi là “Ông Tú Mây Mù”. Làng Hành Thiện xưa ở Nam Định có Ông thi đậu 8 lần Tú Tài họ Đặng Vũ bị gọi đùa là “Ông Tú Kinh Niên” và “Tú Chung Thân”.

[2] Theo gia phả họ Đặng Vũ ở xã Hành Thiện cho biết. Tổ tiên xa đời vốn ở Mộ Trạch, Hải Dương (dòng cụ Vụ Hồn) Sau thiên cư đi 1 nơi khác. Rồi di cư nữa xuống làng Phương Đổ ở Huyện. Nam Chân. Cuối cùng về Hành Thiên đổi ra ĐặngVũ.